Lập di chúc thừa kế cho một người con không chỉ là hành động thể hiện ý chí cá nhân mà còn là quá trình tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật. Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về điều kiện và trách nhiệm của người lập di chúc. Bài viết này sẽ khám phá quy định pháp luật và các yếu tố quan trọng khi lập di chúc thừa kế cho một người con, giúp định rõ quyền và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình này.
Lập di chúc thừa kế cho một người con
1. Quy định của pháp luật về lập di chúc thừa kế
1.1. Quy định về di chúc hợp pháp
Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
1.2. Khi di chúc bị hư hại hoặc thất lạc thì di sản thừa kế được chia như thế nào?
Căn cứ Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:
Điều 642. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được ý chí đầy đủ của người lập di chúc, và không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của họ, thì di chúc sẽ coi như không tồn tại. Trong trường hợp này, di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Nếu di chúc được tìm thấy khi di sản thừa kế chưa được chia, thì di sản sẽ được phân chia theo nội dung của di chúc. Điều này áp dụng để thực hiện đúng ý nguyện và mong muốn của người lập di chúc.
2. Lập di chúc thừa kế cho một người con
2.1. Có được lập di chúc thừa kế cho một người con mà không cho người con khác không?
Căn cứ Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau:
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Điều này có nghĩa, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho bất cứ ai mà mình muốn. Cha mẹ có quyền lập di chúc chỉ để lại tài sản cho một người con mà không cho người con khác không vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 644 nêu trên, nếu người con đó chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Lập di chúc thừa kế cho một người con
2.2. Mẫu di chúc thừa kế
Nhấn để tải về Mẫu di chúc thừa kế
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DI CHÚC
Hôm nay, ngày ... tháng ..... năm ...., tại ..............................................................,
Tôi là: ........................................
Sinh ngày .... tháng .... năm ............
CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ........................ do ........................... cấp ngày ....................
Hộ khẩu thường trú tại: ....................................................................................................
Nay, trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất kỳ một sự lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nào, tôi lập di chúc này để định đoạt như sau:
Tài sản của tôi gồm:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của tôi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................... Số phát hành ..................... số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ........................ do ............................... cấp ngày ......................
Thông tin cụ thể như sau:
* Quyền sử dung đất:
- Diện tích đất: ....... m2 (Bằng chữ: ........................ mét vuông)
- Địa chỉ thửa đất: ....................................................
- Thửa đất: ........... - Tờ bản đồ: .............
- Mục đích sử dụng: .....................
- Thời hạn sử dụng: .............................
- Nguồn gốc sử dụng: ......................................................
* Tài sản gắn liền với đất:
- Loại nhà: ……………...…… - Diện tích sàn: ……… m2
- Kết cấu nhà: ..................... - Số tầng: .............
- Thời hạn xây dựng:............ - Năm hoàn thành xây dựng: ............
Sau khi tôi chết, di sản nêu trên của tôi được để lại cho con trai/con gái tôi là:
1/ Ông/bà: ........................................
Sinh ngày .... tháng .... năm ............
CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ........................ do ........................... cấp ngày ....................
Hộ khẩu thường trú tại: ....................................................................................................
2/ Ông/bà: ........................................
Sinh ngày .... tháng .... năm ............
CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ........................ do ........................... cấp ngày ....................
Hộ khẩu thường trú tại: ....................................................................................................
Ngoài ông/bà .................., tôi không để lại tài sản nêu trên của mình cho bất cứ ai khác.
Ý nguyện của tôi: ........................................................................
Sau khi tôi qua đời, ông/bà..................... được toàn quyền làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để được đứng tên số tài sản nói trên theo bản di chúc này.
Di chúc này được tự tay tôi viết, thể hiện đầy đủ, dứt khoát ý chí của tôi, được lập thành.... (...) bản, mỗi bản gồm ... (...) trang.... (...) tờ.
NGƯỜI LẬP DI CHÚC
(Ký ghi rõ họ tên và điểm chỉ)
2.3. Cách lập di chúc thừa kế cho con
Thông Tin Cá Nhân của Người Lập Di Chúc
Khi lập di chúc để lại đất cho con, việc đầu tiên và quan trọng nhất là ghi rõ thông tin cá nhân của người lập di chúc. Điều này bao gồm ngày, tháng, năm sinh, số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân, hoặc số hộ chiếu nếu không có Chứng minh hoặc Căn cước. Thêm vào đó là thông tin về hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ tạm trú nếu không có nơi thường trú cố định.
Khẳng Định Tinh Thần và Ý Chí Của Người Lập Di Chúc
Để đảm bảo sự minh mẫn, sáng suốt, và không bị lừa dối, đe doạ, hay cưỡng ép từ bất kỳ ai, người lập di chúc cần khẳng định trạng thái tinh thần của mình trong di chúc. Điều này giúp xác nhận rằng di chúc được lập ra dựa trên ý chí chân thành và không bị ảnh hưởng bởi áp lực ngoại vi.
Thông Tin Về Tài Sản
Vì di chúc này nhắm đến việc để lại đất cho con, cần mô tả chi tiết về tài sản, bao gồm thông tin về Sổ đỏ, diện tích, địa chỉ, thửa đất, tờ bản đồ,... và tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Thông tin về người Nhận Di Sản Thừa Kế
Tương tự, thông tin về người nhận di sản cũng cần được mô tả chi tiết với họ tên, ngày sinh, giấy tờ tuỳ thân, và nơi cư trú. Điều này đảm bảo rằng quyền sử dụng đất được chuyển giao đúng người nhận theo ý muốn của người lập di chúc.
Ý Nguyện Riêng Trong Di Chúc
Ngoài việc để lại di sản, người lập di chúc có thể thêm vào di chúc ý nguyện cá nhân của mình. Điều này có thể bao gồm mong muốn về việc sử dụng đất, quyền lợi của con cái, hoặc bất kỳ điều gì khác mà người lập di chúc mong muốn truyền đạt.
Ghi Số Trang và Đánh Số Thứ Tự
Nếu di chúc có nhiều trang, người lập di chúc cần ghi rõ tổng số trang và đánh số thứ tự cho từng trang để giữ cho nội dung được tổ chức và hiểu quả.
3. Câu hỏi thường gặp
3.1 Lập di chúc để lại đất cho con có cần tất cả người con đồng ý?
Không, khi lập di chúc để lại đất cho con, không cần sự đồng ý của tất cả người con. Người lập di chúc có toàn quyền quyết định để lại tài sản cho bất kỳ người con nào mà không cần sự đồng ý của những người con khác. Người được hưởng thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản sau khi di chúc có hiệu lực.
3.2 Có được để lại toàn bộ đất cho con trai mà không cho con gái không?
Có, nếu cha mẹ muốn để lại toàn bộ tài sản như nhà, đất cho con trai và không để lại phần tài sản nào cho con gái, điều này là hoàn toàn hợp pháp và phụ thuộc vào ý chí của cha mẹ khi lập di chúc. Trong di chúc, cha mẹ có thể chỉ định rõ việc cho con trai sử dụng toàn bộ hoặc một phần của di sản, bao gồm quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của họ.
3.3 Có được đổi ý sau khi đã lập di chúc cho con đất?
Theo Điều 643 Bộ luật Dân sự, chỉ bản di chúc cuối cùng mới có hiệu lực khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản. Do đó, nếu đã lập di chúc cho con đất nhưng sau đó có sự thay đổi ý, việc này là hoàn toàn hợp pháp. Bản di chúc cuối cùng sẽ được coi là hiệu lực pháp luật và áp dụng trong trường hợp đó.
3.4. Để lập di chúc thì người lập di chúc phải đáp ứng những điều kiện gì?
Để lập di chúc, người phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015. Người lập di chúc cần là người thành niên có đủ điều kiện theo Điều 630, tức là minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Ngoài ra, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi cũng có quyền lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Nội dung bài viết:
Bình luận