Hành vi làm giả con dấu bị xử phạt như thế nào?

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là tội danh ghép được quy định trong cùng một điều luật (Điều 341 BLHS), các hành vi trên đều xâm phạm cùng một khách thể được BLHS bảo vệ, đó là trật tự quản lý hành chính của nhà nước, của tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của nhà nước, của tổ chức trong lĩnh vực quản lý về con dấu, tài liệu. Vậy hành vi làm giả con dấu bị xử phạt như thế nào, mời quý đọc giả theo dõi bài viết dưới đây của ACC để biết thêm thông tin chi tiết nha!

I. Thế nào là hành vi làm giả con dấu

Hiện nay, việc làm giả con dấu, tài liệu của các cơ quan, tổ chức rất tinh vi và khó phát hiện. Các giấy tờ thường được làm giả như: Các chứng chỉ, văn bằng, giấy khám sức khỏe, giấy tờ xe,…

Theo đó, hành vi làm giả tài liệu, con dấu và hành vi sử dụng tài liệu, con dấu giả được hiểu như sau:

- Làm giả tài liệu, con dấu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức: Là hành vi của người không có thẩm quyền cấp giấ tờ nào đó nhưng lại tạo ra các giấy tờ này bằng những phương pháp, mánh khóe nhất định để coi nó như thật và việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần.

Hành vi vi phạm này hoàn thành kể từ khi người không có thẩm quyền tạo ra được con dấu, tài liệu, các giấy tờ giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức nào đó (có thể không có thật hoặc đã bị giải thế) mà không cần biết những con dấu, tài liệu giả này sẽ được sử dụng vào mục đích gì.

- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức: Là hành vi dùng các con dấu, tài liệu làm giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền làm con dấu, tài liệu đó để lừa dối cơ quan, tổ chức khác hoặc công dân.

Với trường hợp này, người vi phạm không có hành vi làm giả con dấu, tài liệu nhưng có hành vi sử dụng chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khi thực hiện giao dịch hoặc thủ tục nào đó.

II. Hành vi làm giả con dấu bị xử phạt như thế nào?

1. Xử lý hình sự

Điều 341 Bộ luật hình sự năm quy định 02 tội độc lập đó là tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” và tội “Sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Như vậy, hành vi khách quan trong cấu thành cơ bản của các tội này là hành vi “làm” hoặc hành vi “sử dụng”; chỉ cần người nào đủ năng lực trách nhiệm hình sự và có các hành vi khách quan nêu trên là có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự. Theo đó:

"1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

Ví dụ: Trần Văn C do có tính hay khoe khoang về mặt thành tích, C tự mình làm giả các giấy chứng nhận, chứng chỉ, huân huy chương treo ở nhà. Câu hỏi đặt ra hành vi của C có vi phạm quy định theo Điều 341 BLHS hay không?

Với 02 quan điểm trên thì có hai hướng xử lý: Thứ nhất, C bị xử phạt hành chính do hành vi sử dụng con dấu, tài liệu không thực hiện hành vi trái pháp luật (mục đích chỉ để treo trong nhà, khoe với hàng xóm, láng giềng…); thứ hai, C phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu theo Điều 341 BLHS kể cả trong trường hợp C không thực hiện hành vi trái pháp luật, không đề cập vấn đề mục đích làm giả để làm gì.

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức bị phạt như thế nào? -  Luật Nhân Dân

2. Xử phạt hành chính

Hành vi làm giả con dấu có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: "Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;

b) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;

c) Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;"

ACC hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về hành vi làm giả con dấu bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nếu có gì thắc mắc quý đọc giả vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo