Kỷ phần thừa kế là một khái niệm pháp lý quan trọng, đặc biệt trong việc xác định quyền lợi của người thừa kế. Đây là hình thức thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, mà thay vào đó, nó tuân theo quy định của pháp luật. Qua đó, bài viết sẽ trình bày chi tiết về định nghĩa và ý nghĩa của kỷ phần thừa kế, cùng với cách tính toán kỷ phần thừa kế, nhằm giúp độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý quan trọng này.
Kỷ phần thừa kế
1. Kỷ phần thừa kế là gì?
1.1. Định Nghĩa Kỷ Phần Thừa Kế
Kỷ phần thừa kế là một khái niệm pháp lý chỉ phần thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, mà thay vào đó, tuân theo quy định của pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo ý chí của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Tuy nhiên, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người dân, pháp luật có quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Trong bối cảnh này, mặc dù trong bản di chúc thể hiện những người này không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó nhưng nếu họ thuộc đối tượng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì họ vẫn được hưởng di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
1.2. Quy Định Của Pháp Luật Về Người Được Hưởng Kỷ Phần Thừa Kế
Quy định của pháp luật vẫn đảm bảo một quyền lợi cố định cho những đối tượng được xác định. Căn cứ Điều 644 Bộ Luật dân sự 2015:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
1.3. Ý Nghĩa của Kỷ Phần Thừa Kế
Kỷ phần thừa kế giúp bảo vệ quyền lợi của những đối tượng nhạy cảm như con chưa thành niên và những người không có khả năng lao động. Quy định rõ ràng trong pháp luật đồng thời tạo ra sự cân bằng và công bằng trong quá trình phân phối di sản, đặt ra một hệ thống bảo vệ xã hội và gia đình.
2. Cách xác định kỷ phần thừa kế
Quy định tại Điều 644 Bộ Luật Dân Sự (BLDS) năm 2015 nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân trong quá trình thừa kế. Điều này đặt ra một số điều kiện cần đáp ứng để hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (hưởng kỷ phần thừa kế)
2.1. Thuộc Hàng Thừa Kế Thứ Nhất
Điều kiện đầu tiên là người thừa kế phải thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động.
2.2. Ý Chí Của Người Lập Di Chúc
Thứ hai, nội dung di chúc cần thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc thừa kế. Người này có quyền quyết định không muốn cho họ hưởng di sản thừa kế hoặc chỉ cho hưởng một phần ít hơn hai phần ba nếu di sản được chia theo pháp luật.
2.3. Không Thuộc Trường Hợp Từ Chối Nhận Di Sản
Thứ ba, người thừa kế không thuộc trường hợp từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự, cụ thể như sau:
“Điều 620.
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
2.4. Không Thuộc Trường Hợp Không Có Quyền Hưởng Di Sản Thừa Kế
Thứ tư, người thừa kế không được hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015 trong các trường hợp bao gồm:
“Điều 621.
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”
Như vậy, để xác định kỷ phần thừa kế, cần tuân theo những quy định chặt chẽ này, nhằm đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan.
3. Cách tính kỷ phần thừa kế?
Cách tính kỷ phần thừa kế?
Cách tính kỷ phần thừa kế, hay cách tính phần di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, căn cứ theo Điều 644 là tính phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
3.1. Tính suất của một người thừa kế theo pháp luật
Để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật, cần biết tổng giá trị di sản thừa kế và số lượng người thừa kế được hưởng di sản đó để tính giá trị trung bình. Công thức tính suất như sau:
Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp
Ví dụ, ông Nguyễn Văn A. để lại một số tiền là 900 triệu đồng và có 03 người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất (vợ và hai con). Suất của mỗi người thừa kế là: 900 triệu đồng / 3 = 300 triệu đồng/người.
3.2. Tính kỷ phần thừa kế
Cách tính suất cho mỗi người thừa kế được xác định như sau:
Di sản được hưởng = 2/3 x suất của một người thừa kế theo pháp luật = 2/3 x (Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp)
Trong đó:
-
Tổng Giá Trị Di Sản Thừa Kế: Là giá trị di sản còn lại sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thừa kế theo quy định tại Điều 658 Bộ Luật Dân Sự:
-
Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
-
Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
-
Chi phí cho việc bảo quản di sản;
-
Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
-
Tiền công lao động;
-
Tiền bồi thường thiệt hại;
-
Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;
-
Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
-
Tiền phạt;
-
Các chi phí khác.
-
-
Số Người Hưởng Di Sản Thừa Kế Hợp Pháp: Là số người thừa kế trong cùng hàng thừa kế, trừ những người từ chối, không có quyền, bị truất quyền, hoặc từ chối nhận di sản.
4. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1. Ai được hưởng kỷ phần thừa kế theo quy định của Bộ Luật Dân Sự?
Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha, mẹ, con chưa thành niên, và con thành niên không có khả năng lao động. Điều 644 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015 quy định rõ về điều kiện này.
Câu hỏi 2. Làm thế nào để xác định kỷ phần thừa kế theo quy định chung về thừa kế?
Quy định chung về thừa kế đặt ra mục tiêu bảo vệ quyền lợi người dân và yêu cầu nội dung di chúc phải thể hiện ý chí của người lập di chúc. Người thừa kế cũng không được từ chối nhận di sản trừ khi việc từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của họ đối với người khác.
Câu hỏi 3. Có những trường hợp nào khiến người thừa kế không được hưởng di sản?
Người thừa kế không được hưởng di sản nếu có kết án về hành vi nghiêm trọng như xâm phạm tính mạng, sức khỏe, ngược đãi nghiêm trọng, và những hành vi lừa dối, cưỡng ép liên quan đến việc lập di chúc.
Câu hỏi 4. Hành vi lừa dối và cưỡng ép ảnh hưởng thế nào đến quyền lợi thừa kế?
Nếu người thừa kế có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, họ không được hưởng di sản theo quy định của Điều 621 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015.
Nội dung bài viết:
Bình luận