
Chương 1: Khái quát chung về tư vấn PL trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
I. Khái niệm và đặc điểm của tư vấn PL trong HNGĐ
2. Đặc điểm
– Tư vấn PL về HNGĐ không tách rời với tư vấn về tâm lý, tình cảm: đây là điểm đặc trưng của tư vấn PL trong HNGĐ (so với tư vấn các ngành PL khác). Trong rất nhiều trường hợp, khách hàng đến yêu cầu tư vấn PL về HNGĐ nhưng nội dung yêu cầu tư vấn lại không liên quan đến PL.
VD: 1 bà mẹ chồng đến yêu cầu tư vấn về việc cô con dâu rất “ghê gớm” và yêu cầu tư vấn làm sao để “trừng trị” cô con dâu ==> không thể từ chối tư vấn ==> khi tư vấn, ngoài các nội dung về PL sẽ phải đưa vào các nội dung về tâm lý, tình cảm
VD: 1 ông cụ (hơn 70 tuổi) yêu cầu được tư vấn về việc cụ bà (là vợ ông, cũng đã hơn 70 tuổi) không chịu ngủ cùng, câu hỏi của cụ ông là: bà vợ có vi phạm nghĩa vụ làm vợ không, xử lý như thế nào?
– Mục tiêu tư vấn mà khách hàng đưa ra thường không rõ ràng:
+ có thể khách hàng đang bức xúc về 1 vấn đề nhưng khi yêu cầu tư vấn thì thường không xác định đúng vào mục tiêu là tư vấn để giải quyết vấn đề gì
+ khách hàng thường trình bày vấn đề lan man, lôn xộn, không cung cấp được những thông tin cần thiết cho người tư vấn ==> cần có kinh nghiệm, “nghệ thuật” đặt câu hỏi để nắm được nhu cầu thực sự của khách hàng
VD: khách hàng đưa ra yêu cầu tư vấn về ly hôn, khi được hỏi là tư vấn nội dung gì trong vấn đề ly hôn thì khách hàng lại lúng túng. Nhiều khi khách hàng chỉ kể cho người tư vấn về mâu thuẫn vợ chồng và đặt các câu hỏi như: vợ chồng tôi có ly hôn được không? Tôi có nên ly hôn không? ==> người tư vấn nên tìm cách hỗ trợ họ hàn gắn mâu thuẫn, tránh ly hôn (mặc dù sẽ không thu được nhiều tiền như việc giải quyết ly hôn)
– Khách hàng thường mang nặng suy nghĩ chủ quan, bảo thủ (đây là đặc điểm có trong hầu hết các lĩnh vực tư vấn): thường trình bày vấn đề theo chiều hướng là mình đúng và muốn người tư vấn công nhận là mình đúng.
==> người tư vấn cần tránh “về hùa” với khách hàng, tuy nhiên cũng không được nói khách hàng đã sai, mà khéo léo chỉ ra những điều hợp tình hợp lý để khách hàng dần hiểu ra.
– Khách hàng có thể chỉ có nhu cầu chia sẻ (đây là đặc điểm chỉ riêng có trong tư vấn HNGĐ):
+ trong lĩnh vực HNGĐ, nhiều khi gặp vấn đề khó giải quyết, khách hàng tìm đến chuyên gia tư vấn để kể câu chuyện của mình, mong nhận được sự thông cảm, chia sẻ
+ thậm chí khách hàng chỉ nói về mâu thuẫn vợ chồng mà không cần nhận bất kỳ lời tư vấn nào
==> người tư vấn cần có thái độ thể hiện rằng mình sẵn sàng lắng nghe
– Khách hàng thường yêu cầu tư vấn để họ đạt được ý định của mình hoặc được lợi, bất chấp lợi ích của chủ thể đối lập.
VD: trước khi gửi đơn ly hôn, khách hàng thường yêu cầu tư vấn để giúp họ vừa được ly hôn, vừa được chia tài sản nhiều hơn, vừa được nuôi con (hoặc thậm chí là không muốn nuôi con)
==> người tư vấn phải tuân theo PL khi tư vấn, tư vấn viên cần thực hiện công việc tuyên truyền PL
– Khách hàng thường yêu cầu người tư vấn giúp bảo vệ quyền lợi cho họ tại tòa bằng mối quan hệ cá nhân:
+ đây là yêu cầu mà người tư vấn hay nhận được khi khách hàng quyết định giải quyết vụ việc tại tòa án
+ về nguyên tắc, người tư vấn không thể nhận lời
+ trường hợp luật có kẽ hở có thể lợi dụng, thì người tư vấn phải hướng khách hàng theo những nguyên tắc chung của PL, phải có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên đương sự chứ không được lợi dụng kẽ hở PL để làm lợi cho 1 bên.
– Tư vấn PL với công tác phổ biến, giáo dục PL có mối liên hệ tự nhiên và gắn bó chặt chẽ với nhau: trong Luật luật sư và Luật trợ giúp pháp lý cũng quy định nguyên tắc này.
– Người tư vấn PL trong lĩnh vực HNGĐ cần phải hiểu biết PL, trung thực, kiên nhẫn, giàu kinh nghiệm sống, có kiến thức tâm lý sâu, có khả năng phản ứng nhanh với tình huống.
+ trung thực: là trung thực với những hiểu biết của mình về luật pháp và trung thực với hệ thống PL, không được có những tư vấn không phù hợp với hệ thống PL. Ví dụ: luật sư nếu đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, kể cả những yêu cầu đòi hỏi phải vi phạm PL ==> không trung thực
Ngoài ra việc trung thực còn để đảm bảo uy tín cho chính người tư vấn, vì thông thường khách hàng sẽ không chỉ gặp 1 lần để xin tư vấn mà sẽ gặp nhiều lần để xin tư vấn, nếu người tư vấn không trung thực thì rất có thể gặp tình huống hôm trước tư vấn 1 kiểu, hôm nay lại tư vấn kiểu khác ==> không nhất quán ==> không giữ được uy tín
+ kiên nhẫn: người làm công tác tư vấn phải hết sức kiên nhẫn, kiễn nhẫn cũng là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhất của luật sư. Vì khách hàng có rất nhiều loại, không chỉ có những người văn minh lịch sự, mà còn có những người kém văn minh, họ có thể văng tục, có thể chửi thề, có thể dùng lời nói khó nghe, có thể có thái độ trịnh thượng, … thì người tư vấn cần luôn giữ được sự kiên nhẫn
+ giàu kinh nghiệm sống: chú ý: kinh nghiệm sống không phải chỉ có ở người lớn tuổi, ở người đã trải qua rồi, mà những người trẻ cũng có thể giàu kinh nghiệm sống nếu chịu khó quan sát, học hỏi tích lũy kinh nghiệm; ngược lại có những người tuy lớn tuổi nhưng rất ít kinh nghiệm sống.
II. Phương thức và kỹ năng tư vấn
1. Phương thức tư vấn
a. Tư vấn miệng
– Là tư vấn cho 1 hoặc nhiều đối tượng:
+ thường chỉ tư vấn cho 1 người, nhiều là 2 hoặc 3 người
+ tư vấn cho nhiều người: là trường hợp tư vấn cộng đồng, trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt chuyên đề PL
– Tư vấn trực tiếp: mặt đối mặt, qua điện thoại
Dịch vụ tư vấn qua điện thoại thường được sử dụng khi khách hàng muốn tư vấn những việc tế nhị, không muốn xuất hiện, kể cả đối với người tư vấn. Nhược điểm của hình thức tư vấn qua điện thoại là người tư vấn có thể không tiếp nhận kịp, hoặc tiếp nhận không chính xác thông tin mà khách hàng nói qua điện thoại (do chất lượng đường truyền, do việc nói qua điện thoại có sự khác biệt đối với nói chuyện trực tiếp) ==> những vấn đề liên quan đến tình cảm có thể tư vấn qua điện thoại, còn những vấn đề liên quan đến tài sản, cần độ chính xác cao thì không nên (vì khi tư vấn qua điện thoại sẽ không thể kiểm chứng được lời khách hàng như khi tư vấn trực tiếp, có thể yêu cầu khách hàng đưa ra bằng chứng cho thông tin đưa ra)
– Tư vấn bằng miệng thường thực hiện với những vụ việc đơn giản: vì khách hàng thường không am hiểu luật nên sẽ rất khó để nắm bắt khi tư vấn bằng miệng
– Khi tư vấn, người tư vấn bằng miệng cần:
+ hết sức lắng nghe khách hàng, xem xét đầy đủ vấn đề khách hàng trình bày, đặt thêm câu hỏi để nắm rõ vấn đề
+ người tư vấn phải nắm bắt được trạng thái tâm lý của khách hàng để có thái độ ứng xử, giao tiếp phù hợp
+ khi tiếp xúc với bất cứ loại đối tượng nào, người tư vấn đều phải khiêm tốn, thể hiện thái độ đúng mực, thông cảm, chia sẻ và tôn trọng khách hàng.
– Khi tư vấn, phải yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu phản ánh diễn biến của sự việc, của quá trình tranh chấp hoặc bản chất của vụ việc cần tư vấn. Sau khi khách hàng cung cấp đầy đủ các văn bản giấy tờ, tài liệu có liên quan, người tư vấn phải dành thời gian để nghiên cứu các tài liệu đó.
– Tra cứu tài liệu tham khảo:
+ đây là việc cần thiết để khẳng định với khách hàng rằng người tư vấn dựa trên những cơ sở pháp lý chắc chắn, tư vấn theo PL chứ không phải theo cảm tính chủ quan của mình
+ mặt khác, tra cứu tài liệu tham khảo giúp người tư vấn khẳng định chính những suy nghĩ của mình
– Định hướng cho khách hàng:
+ là việc đưa ra giải pháp, trả lời các vấn đề mà khách hàng yêu cầu
+ khi định hướng cho khách hàng, người tư vấn phải trung thực, phân tích vấn đề trên cơ sở pháp lý và luôn đứng về phía khách hàng của mình
+ thái độ thiên vị, chủ quan của người tư vấn có thể tác động đến khách hàng khiến họ thiếu tin tưởng vào người tư vấn
+ nếu chưa thực sự tin tưởng về giải pháp mà mình đưa ra cho khách hàng thì người tư vấn không nên vội vàng đưa ra giải pháp mà hẹn khách hàng vào 1 ngày khác.
– Trong quá trình tư vấn có thể kết hợp hòa giải:
+ người tư vấn giúp 2 bên đương sự hòa giải, thỏa thuận với nhau để tìm 1 giải pháp thỏa đáng
+ người tư vấn phải cho khách hàng biết rắng nếu đưa vụ án ra xét xử tại tòa án thì hậu quả pháp lý sẽ như thế nào
b. Tư vấn bằng văn bản
– Được áp dụng trong trường hợp:
+ Khách hàng ở xa, không thể tư vấn trực tiếp
+ Khách hàng muốn khẳng định độ tin cậy của các giải pháp đưa ra
+ Khách hàng muốn sử dụng kết quả tư vấn để phục vụ cho mục đích của họ
+ Những vụ việc phức tạp mà nếu tư vấn miệng thì khách hàng không nắm bắt hết được.
– Việc tư vấn bằng văn bản tạo cơ hội cho người tư vấn có thời gian để thâm nhập hồ sơ 1 cách kỹ càng và chính xác hơn (có thể nhờ chuyên gia trợ giúp nếu cần), trên cơ sở đó đưa ra được những hướng dẫn, giải pháp hữu hiệu cho đối tượng
– Trình tự các bước tư vấn bằng văn bản:
+ Nghiên cứu kỹ yêu cầu tư vấn của khách hàng
+ Xem xét, xác minh vụ việc
+ Tra cứu các tài liệu, văn bản PL
+ Soạn văn bản trả lời
Chương 2: Kỹ năng tư vấn về quyền và nghĩa vụ nhân thân và phòng chống bạo lực gia đình giữa vợ và chồng
– Chuẩn bị kiến thức chuyên môn:
+ Luật Hôn nhân gia đình 2014 và nghị định hướng dẫn thi hành: nhóm các quy định về quyền nhân thân
+ Bộ luật dân sự: phần quy định về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
+ Luật phòng chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành
+ Nghị định 112/2015 quy định xử phạt vi phạm trong 6 lĩnh vực, trong đó có hôn nhân gia đình
+ Nghị định 67/2013 quy định xử phạt về bạo lực gia đình
+ Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm trong Bộ luật hình sự
+ Các quy định tố tụng dân sự
– Chuẩn bị kiến thức về kỹ năng:
+ kỹ năng tiếp xúc khách hàng
+ kỹ năng đặt câu hỏi
+ kỹ năng khai thác thông tin
+ …
I. Kỹ năng tư vấn về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
– Khách hàng thường muốn biết bản thân mình có quyền và nghĩa vụ gì với tư cách là vợ chồng, muốn biết liệu quyền của mình có bị xâm hại không, quyền bị xâm hại đó có bị xử lý theo các quy định của PL không, và họ sẽ bảo vệ các quyền đó bằng cách nào.
1. Kỹ năng tư vấn xác định các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng
– Các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng:
+ nghĩa vụ tình cảm (nhân thân) giữa vợ và chồng:
- Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, chăm sóc nhau: VD 1 chị đến hỏi người chồng ngoại tình thì có vi phạm nghĩa vụ không, có bị xử lý hình sự không, nếu đánh cô nhân tình kia thì có vi phạm pháp luật không
- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau: sống chung thể hiện ở hành vi chăm sóc, cùng tổ chức cuộc sống giữa vợ và chồng. Có trường hợp 2 vợ chồng vẫn ở cùng 1 nhà nhưng vẫn vi phạm nghĩa vụ sống chung
+ các quyền tự do dân chủ giữa vợ và chồng:
- quyền bình đẳng trong mối quan hệ với các con,
- quyền tự do lựa chọn việc làm,
- quyền tự do lựa chọn chỗ ở, nơi cư trú,
- quyền tự do lựa chọn tín ngưỡng, tôn giáo
Ở VN, do truyền thống “gia trưởng Á đông”, người phụ nữ thường bị hạn chế các quyền này (người đàn ông thường mặc nhiên coi mình có toàn quyền quyết định). VD người vợ theo đạo Thiên chúa, người chồng tỏ vẻ không đồng ý, cho rằng người vợ nên ở nhà chăm con thay vì đi nhà thờ mỗi tuần. VD việc kế hoạch hóa gia đình hầu như chỉ ở nữ giới, khiến người phụ nữ phải chịu nhiều tác dụng phụ của các biện pháp tránh thai (như bị viêm nhiễm phụ khoa, thay đổi hoóc môn, đau đớn,…)
+ quyền về đại diện: (đây là 1 trong các yêu cầu tư vấn phổ biến, thường liên quan đến tài sản vợ chồng) là việc người này thay mặt cho người kia xác lập và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản. VD người vợ thay mặt người chồng đang bị bệnh để bán nhà
Cần nắm được các quy định của PL về đại diện. Đồng thời cần nắm được các quy định của PL về chế độ tài sản giữa vợ và chồng.
– Không chỉ đòi hỏi kiến thức về PL, mà còn đòi hỏi kỹ năng về tâm lý, thấu hiểu tình cảm giữa vợ và chồng đến mức “nghệ thuật” để có thể tư vấn một cách thấu tình đạt lý
– Tư vấn xác định quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng chỉ đưa ra các quy định của PL và lời tư vấn của người tư vấn, sau đó sẽ để khách hàng tự quyết định, không nên quyết định thay cho khách hàng.
– Theo quy định của PL hiện nay, khi vi phạm nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng, có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Bị xử lý hình sự khi hành vi xâm phạm nghĩa vụ nhân thân đã cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự, VD bạo lực về tinh thần (như làm cho người vợ ức chế đến mức tự tử)
2. Tư vấn về phương thức bảo vệ quyền nhân thân giữa vợ và chồng
– Trả lời cho câu hỏi: Khi các quyền nhân thân bị xâm hại, họ có thể sử dụng những cách thức nào để bảo vệ quyền của mình?
– Quyền nhân thân giữa vợ và chồng gồm 3 nhóm quyền:
+ quyền thể hiện mối liên hệ tình cảm
+ quyền thể hiện mối liên hệ bình đẳng tự do dân chủ
+ quyền yêu cầu đại diện
Khi các quyền này bị xâm hại, sẽ có các phương thức bảo vệ nào?
+ chủ thể kia phải làm gì đó để thực hiện quyền của chủ thể bị xâm phạm: VD phải yêu thương, phải chăm sóc gia đình
+ chủ thể kia không được làm gì đó xâm phạm đến chủ thể bị xâm phạm: VD bị bạo lực gia đình
Tức là cần tư vấn để sao cho khách hàng có thể giải quyết vấn đề của mình trong hòa bình. Cần truyền tải thông điệp là muốn nửa kia tôn trọng quyền của mình thì trước tiên mình phải tôn trọng quyền của họ.
– Trong trường hợp không tôn trọng quyền một cách hệ thống (tức là cố ý), thì phương thức bảo vệ quyền là yêu cầu các cơ quan chức năng vào cuộc (chỉ khi tình huống đã quá xấu), khi đó tùy theo mức độ mâu thuẫn mà có thể:
+ hòa giải mâu thuẫn,
+ xử phạt vi phạt hành chính,
+ khởi kiện dân sự / khởi tố bị can nếu hành vi vi phạm cấu thành tội phạm
Cần tư vấn để khách hàng truyền tải thông điệp tới nửa kia của mình rằng “Nếu không A thì B”. Cần tư vấn để cả khách hàng và nửa kia nhận thức được rằng một khi đã viện dẫn đến quy định của PL để giải quyết mối quan hệ hôn nhân thì gần như cuộc hôn nhân đã chấm dứt, rất khó vãn hồi, và sẽ để lại rất nhiều hậu quả nặng nề.
II. Tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình giữa vợ và chồng
– Đây là vấn đề tư vấn rất phức tạp. Vì thường khách hàng sẽ không thể mô rả rõ ràng hành vi bạo lực mà mình phải gánh chịu, họ thường lo sợ, hoảng hốt, ngại ngùng.
– Các hình thức bạo lực gia đình: bạo lực tinh thần, bạo lực thể xác, bạo lực tình dục, và bạo lực kinh tế.
Sự phân chia chỉ là tương đối, vì bạo lực thể xác hay tình dục đều dẫn đến xâm hại tinh thần
1. Tư vấn về giải quyết mâu thuẫn giữa vợ và chồng
– Đầu tiên, tư vấn để khách hàng tự hòa giải mâu thuẫn với nửa kia.
– Nếu không thể tự hòa giải, sẽ tư vấn để lựa chọn người thứ ba để giải quyết mâu thuẫn: thường chọn bạn thân, người thân.
Chú ý: phải chọn được người công tâm, khách quan, biết thông cảm, và hiểu biết PL, hiểu biết tâm lý.
– Trường hợp khách hàng không lựa chọn được người thứ 3 để giải quyết mâu thuẫn thì có thể yêu cầu hòa giải viên cấp cơ sở hỗ trợ.
Theo quy định của Luật hòa giải ở cơ sở 2013 thì hòa giải viên ở cơ sở phải là người am hiểu PL, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân.
Tuy nhiên, đối với lĩnh vực hôn nhân gia đình thì ngoài hiểu biết PL, còn cần phải có hiểu biết về tâm lý, hiểu biết về xã hội, hiểu biết về đời sống hôn nhân, và phải thực sự thông cảm với người cần hòa giải.
– Tư vấn viên cần thuyết phục để 2 bên cần thiện chí, thực tâm muốn cải thiện tình hình.
– Nếu bên kia không thiện chí, thì tư vấn viên cần hướng khách hàng sang tư thế sẵn sàng đón nhận rủi ro.
2. Tư vấn về biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
– Nói cho họ biết chọn nơi tạm lánh hoặc các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, để khi cần thiết để có thể chạy ngay đến đó: VD nhà tạm lánh, đồn công an
– Luôn trong tư thế phòng ngừa: là tư vấn để khách hàng chuẩn bị tinh thần, phòng xa. Lưu ý không được tư vấn cho khách hàng giữ hung khí bên mình, vì rất có thể khách hàng khi hoảng hốt sẽ gây ra hành vi phạm tội hình sự. VD không được tư vấn cho khách hàng giữ dao bên mình
– Thông báo cho người thân để biết mình đang ở đâu, làm gì để đề phòng
3. Tư vấn cho bên vợ / chồng là người thực hiện hành vi bạo lực gia đình
– Là việc tư vấn cho người đã thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
– Theo cách tiếp cận về bạo lực gia đình hiện nay, thì chính bản thân người thực hiện hành vi bạo lực gia đình cũng cần được bảo vệ.
Tại sao?
Vì rất nhiều trường hợp, người thực hiện hành vi bạo lực gia đình lại chính là nạn nhân của bạo lực gia đình. VD người vợ thường xuyên bị chồng đánh, tức quá cầm dao đâm người chồng
– Người thực hiện hành vi bạo lực cần được tư vấn để đối diện với sự thật để giải quyết: phải khai báo thành khẩn (để hưởng sự khoan hồng của PL), chủ động khắc phục hậu quả, ăn năn hối lỗi (để người thân của nạn nhân tha thứ), và không được biện hộ, “múa rìu” trước người thân của nạn nhân (vì dễ đẩy mâu thuẫn lên cao hơn).
Chương 3: Tư vấn chế độ tài sản và chia tài sản chung của vợ chồng
– Chuẩn bị kiến thức chuyên môn:
+ Luật hôn nhân gia đình: phần tài sản
+ Bộ luật dân sự: phần giao dịch dân sự, hợp đồng, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, căn cứ xác lập quyền sở hữu
+ Các quy định của PL liên quan đến công chứng
+ Các quy định của luật tố tụng dân sự liên quan đến giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng
– Tư vấn về tài sản khác với tư vấn về quyền nhân thân:
+ ít bị tình cảm chi phối
I. Tư vấn về lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng
– PL VN hiện quy định 2 chế độ tài sản của vợ chồng:
+ chế độ tài sản theo thỏa thuận
+ chế độ tài sản theo luật định
– Cần tư vấn để khách hàng nắm được bản chất, các ưu, nhược điểm của mỗi loại chế độ tài sản để khách hàng lựa chọn.
1. Tư vấn về chế độ tài sản theo thỏa thuận
– Phải được xác lập trước khi đăng ký kết hôn.
– Bước đầu tiên: tư vấn cho khách hàng các ưu, nhược điểm của chế độ tài sản theo thỏa thuận
– Bước tiếp theo: tư vấn lập văn bản thỏa thuận. Nội dung văn bản thỏa thuận gồm:
+ xác định thế nào là tài sản chung, tài sản riêng
+ quyền của mỗi bên trong việc đóng góp cho sự phát triển của gia đình
+ phương án giải quyết tranh chấp khi phát sinh
+ hai bên ký vào văn bản
+ công chứng / chứng thực văn bản: sau khi công chứng / chứng thực thì văn bản mới có giá trị
– Văn bản này chỉ phát sinh hiệu lực sau khi hai bên đăng ký kết hôn.
– Chú ý: Cần tư vấn để khách hàng khéo léo, tế nhị khi nói với người bạn đời về chế độ tài sản theo thỏa thuận, vì có thể gây ra những hiểu lầm về tình cảm.
Thực tế ở VN hiện nay, rất ít chế độ tài sản theo thỏa thuận vì vẫn có tâm lý nghi ngờ tình cảm nếu xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận.
2. Tư vấn về chế độ tài sản theo luật định
– Bước đầu tiên, tư vấn cho khách hàng rằng chế độ tài sản theo luật định thì vừa có tài sản chung, vừa có tài sản riêng
– Bước tiếp theo: tư vấn cho khách hàng các căn cứ tạo lập tài sản chung và tài sản riêng, để họ có cách thức đảm bảo quyền về tài sản riêng, tài sản chung.
VD: anh chồng mua mảnh đất trước khi kết hôn, sau khi kết hôn mới làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và trên giấy đó ghi cả vợ và chồng ==> đã tự nguyện chuyển tài sản riêng thành tài sản chung
VD: anh chồng làm quan chức, để tránh phải kê khai tài sản nên mảnh đất chỉ để chị vợ đứng tên.
PL VN quy định: tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nếu đứng tên 2 vợ chồng là tài sản chung, nếu đứng tên 1 người thì cần chứng minh tài sản thuộc về người đó.
II. Tư vấn về chia tài sản chung của vợ chồng
1. Tư vấn về các trường hợp chia tài sản chung
– Khi nào cần tư vấn chia tài sản chung?
Có 2 trường hợp:
+ Chia tài sản chung khi ly hôn: phổ biến nhất
+ Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vẫn đang tồn tại
– Chú ý: khách hàng khi đã quyết định ly hôn thường muốn tư vấn sao cho được chia tài sản nhiều nhất. Đây là đòi hỏi tư vấn không hợp với pháp luật ==> tư vấn viên không thể nhận lời
a. Tư vấn chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
– VD trường hợp người chồng muốn đầu tư nhưng người vợ không đồng ý ==> người chồng yêu cầu chia tài sản chung để đầu tư
– Tư vấn có 2 khả năng:
+ chia theo thỏa thuận của 2 bên: tư vấn tiếp về hình thức, nội dung và các thủ tục
+ do tòa án chia
Câu hỏi: A và B là vợ chồng có 5 tỷ gửi tiết kiệm là tài sản chung. A muốn đầu tư bất động sản nhưng B không đồng ý. A yêu cầu chia tài sản chung để đầu tư. A và B lập thỏa thuận chia tài sản chung. Theo quy định của PL hiện hành, thỏa thuận chia tài sản chung này phải có chữ ký của 2 vợ chồng, và phải công chứng theo yêu cầu của các bên vợ chồng hoặc theo yêu cầu của PL. Hỏi văn bản thỏa thuận đó có phải công chứng hay không?
Trả lời:
b. Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn
– Bản thân việc ly hôn đã phức tạp, chia tài sản khi ly hôn càng thêm phức tạp ==> cần tư vấn để hai bên có thể giải quyết tốt nhất, ít tốn kém nhất.
– Nếu 2 bên thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tòa án công nhận: ưu điểm là giải quyết nhanh chóng, không tốn án phí cho phúc thẩm (vì việc ly hôn không là đối tượng của kháng cáo, kháng nghị ; khác với vụ án ly hôn sẽ có thể bị kháng cáo, kháng nghị)
– Nếu các bên không thỏa thuận được: cần hướng dẫn các thủ tục, trình tự để bảo vệ quyền lợi chính đáng của khách hàng tại tòa án
2. Tư vấn về thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích về tài sản
– Là việc tư vấn giúp khách hàng chứng minh tài sản là chung hay riêng.
– Chứng cứ gồm: các Giấy chứng nhận quyền sử dụng, Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, di chúc, các giấy tờ liên quan đến việc xác định nguồn gốc tài sản
Chú ý: cần có “chiến lược” để tạo ưu thế tại tòa án: khi đã nắm trong tay các chứng cứ, cần giữ kín thông tin đối với bên kia
– Công sức đóng góp vào tài sản chung, lỗi của các bên vợ chồng có ảnh hưởng như thế nào đến việc chia tài sản chung?
Câu hỏi: ông chồng ngoại tình, người vợ yêu cầu ly hôn ==> anh chồng có lỗi ==> hỏi liệu PL có cho phép chia tài sản chung cho người vợ nhiều hơn?
Trả lời: PL có cho phép tòa án đánh giá công sức đóng góp, lỗi của các bên để chia tài sản ==> cần tư vấn để người vợ chứng minh được lỗi của người chồng

Chương 4: Tư vấn pháp luật về xác định cha, mẹ, con
I. Tư vấn việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên được thực hiện tại UBND cơ sở
– Sinh con tự nhiên: là quan hệ tính giao giữa người đàn ông và người đàn bà theo bản năng của họ, dẫn đến người đàn bà có thai và sinh con
1. Tư vấn việc đăng ký khai sinh cho con trong giá thú và ngoài giá thú
Câu hỏi: Việc đăng ký khai sinh có liên quan đến việc xác định cha, mẹ, con không?
Trả lời: Việc đăng ký khai sinh và việc xác định cha, mẹ, con là 2 vấn đề hoàn toàn khác nhau, nhưng có sự liên quan đến nhau. Có trường hợp khi đăng ký khai sinh cho đứa trẻ thì cũng đồng thời xác định cha, mẹ cho đứa trẻ đó (là trường hợp bình thường). Nhưng có trường hợp đăng ký khai sinh cho đứa trẻ nhưng không xác định được cha, mẹ cho đứa trẻ đó (VD trẻ em bị bỏ rơi vẫn có quyền được đăng ký khai sinh).
– Bản chất của việc đăng ký khai sinh là việc xác định công dân đó được bảo hộ bởi 1 quốc gia.
a. Đối với con trong giá thú
– Căn cứ pháp lý:
+ Điều 14, Điều 15 Luật hộ tịch
+ Điều 4 Nghị định 123/2015
– Căn cứ vào hôn nhân hợp pháp của cha mẹ trẻ, họ tên vợ chồng là họ tên cha mẹ trẻ trong Giấy khai sinh.
Chú ý: Ai có quyền phản đối ghi tên người chồng là cha đứa trẻ? Có 2 người có quyền phản đối: người mẹ đứa trẻ, và người cha đứa trẻ có quyền phản đối ==> yêu cầu xác định quan hệ cha -con
– Thủ tục: Điều 16 Luật hộ tịch
+ xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2015)
+ xuất trình Giấy chứng sinh, hoặc các giấy tờ thay thế khác (trường hợp sinh con không ở bệnh viện thì cần có Giấy xác nhận của người làm chứng về sự kiện sinh con)
+ người đi đăng ký ký tên vào Sổ hộ tịch
+ chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký
+ cấp số định danh cá nhân theo Luật căn cước công dân
b. Đối với con ngoài giá thú
– Là con mà cha mẹ không có quan hệ hôn nhân hợp pháp
– Thủ tục: Điều 16 Luật hộ tịch
– Giấy khai sinh có thể ghi tên cha hoặc mẹ, ô còn lại để trống
c. Đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
– Căn cứ pháp lý:
+ Điều 14 Nghị định 123/2015
+ trong Sổ hộ tịch ghi rõ là “trẻ bị bỏ rơi”
– Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi phải bảo vệ trẻ, thông báo cho UBND, công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi
– Lập biên bản trẻ bị bỏ rơi
– UBND niêm yết về việc trẻ bị bỏ rơi tại UBND trong 7 ngày liên tục
– Hết 7 ngày, người, tổ chức nuôi dưỡng trẻ đăng ký khai sinh cho trẻ:
+ họ, chữ đệm, tên của trẻ theo quy định của PL dân sự
+ ngày sinh của trẻ là ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi
+ nơi sinh của trẻ là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi
+ quê quán của trẻ là nơi trẻ bị bỏ rơi
+ quốc tịch của trẻ là Việt Nam (dù là trẻ nước nào cũng đều được đăng ký quốc tịch VN)
– Chú ý: phải xác định đúng là trẻ bị bỏ rơi thì mới thực hiện theo trường hợp này
d. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
– Đây là trường hợp trẻ không thuộc trường hợp bị bỏ rơi nhưng chưa xác định được cha, mẹ.
– Nếu chưa xác định được cha: (đây là trường hợp phổ biến)
+ họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch xác định theo mẹ; phần ghi về cha trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống
+ nếu khi đăng ký khai sinh, người cha có yêu cầu nhận con thì kết hợp giải quyết
– Nếu chưa xác định được mẹ: (VD anh A có quan hệ với nhiều cô gái, sau đó không giữ liên lạc, 1 hôm anh A thấy trước cửa nhà mình có 1 đứa bé và 1 lá thư nói đây là con anh A nhưng không đề tên người gửi, anh A đi giám định gen và thấy đúng là con mình)
+ người cha yêu cầu nhận con khi đăng ký khai sinh thì kết hợp giải quyết
+ phần khai về mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống
– Nếu trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ:
+ thủ tục đăng ký khai sinh giống như đối với trẻ bị bỏ rơi
+ trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”
– Thẩm quyền: UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú đăng ký khai sinh cho trẻ
2. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
– Là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó
– Các giấy tờ khác của cá nhân có nội dung không phù hợp với Giấy khai sinh thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
3. Tư vấn việc đăng ký nhận cha, mẹ, con ngoài giá thú tại UBND
(là trường hợp áp dụng thủ tục hành chính để xác định cha, mẹ, con)
– Thẩm quyền: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận
– Điều kiện: tự nguyện và không có tranh chấp
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc quan hệ mẹ con:
+ quan hệ giữa người cha, mẹ của trẻ trong thời gian người phụ nữ có thể có thai
+ kết quả giám định gen
+ các dấu vết nhận dạng trên cơ sở trẻ: như vết chàm, vết bớt, …
+ các đồ vật gắn liền với trẻ: như quần áo, dây đeo, …
– Sau khi đã xác định các chứng cứ là đúng và không có tranh chấp, Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người có yêu cầu.
Trích lục là gì? Là 1 văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có ý nghĩa xác định 1 sự kiện hộ tịch đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp này nghãi và mối quan hệ cha, mẹ, con đã được chính thức xác lập.
Chú ý: “Trích lục đăng ký nhận cha con, mẹ con” thay cho “Quyết định công nhận cha, mẹ, con”
VD: chị A sinh con, nhưng có đến 3 anh là B, C, D cùng đến và đòi nhận là con mình ==> cần giải quyết bằng thủ tục tư pháp (vì có tranh chấp về quyền làm cha (là 1 quyền nhân thân)) ==> Nghị định 123/2015 yêu cầu các bên phải đưa ra các chứng cứ để chứng mình quyền làm cha , và thẩm quyền thuộc Tòa án
VD: chị A sinh con ngoài giá thú, vì hoàn cảnh nên không nuôi con mà bỏ rơi con cho 1 nhà chùa nuôi. Chị A vẫn theo dõi đứa con này. Sau 5 năm, chị A muốn nhận lại con mình ==> đây là trường hợp không có tranh chấp ==> thẩm quyền thuộc UBND
II. Tư vấn xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên được thực hiện tại TAND
– Khi nào cần xác định cha, mẹ, con tại tòa án?
Tình huống: vợ chồng có 2 con đã trưởng thành, người chồng nghi ngờ 2 người con này không phải con mình, tuy nhiên 2 người con không đồng ý cho bên giám định lấy mẫu để xét nghiệm. Hỏi có thực hiện giám định được không?
1. Tư vấn xác định lại quan hệ cha con, mẹ con đối với con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
a. Tư vấn xác định lại quan hệ cha con đối với con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
– Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có cha là chồng người mẹ.
– Người chồng có quyền yêu cầu xác định lại quan hệ cha con khi có nghi ngờ
– Tư vấn:
+ Thẩm quyền: tòa án, theo thủ tục tố tụng dân sự
+ Người có quyền yêu cầu phải chứng minh bằng các chứng cứ
+ Cân nhắc việc yêu cầu xác định lại quan hệ cha con: vì tình cảm dễ bị tổn thương (cho dù sau giám định khẳng định đúng là quan hệ cha – con)
+ Việc giám định gen
+ Hệ quả pháp lý của việc xác định lại quan hệ cha con
+ Các mối quan hệ khác
b. Tư vấn xác định lại quan hệ mẹ con đối với con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
– Xảy ra khi:
+ do bị nhầm lẫn tại cơ sở y tế khi sinh con
+ do bị tráo đổi con
+ do bị thất lạc con, …
– Tư vấn:
+ các căn cứ chứng minh quan hệ huyết thống giữa mẹ và con
+ chứng cứ chứng minh về sự nhần lẫn
+ tình cảm huyết thống tự nhiên giữa mẹ và con
+ các mối quan hệ mới được thiết lập
+ hệ quả pháp lý của việc xác định lại quan hệ mẹ – con
+ tác động của việc xác định lại quan hệ mẹ – con đến các bên
2. Tư vấn xác định lại quan hệ cha, mẹ cho con ngoài giá thú; xác định con cho cha, mẹ
– Thẩm quyền, thủ tục: phụ thuộc vào việc có hay không có tranh chấp
– Chứng cứ
– Ý nghĩa của việc xác định quan hệ cha, mẹ cho con ngoài giá thú và ngược lại’
– Hệ quả pháp lý
– Xác định quan hệ cha, mẹ và con trong trường hợp 1 bên đã chết: (VD trường hợp người cha đã chết, người con lưu lạc xuất hiện)
+ quyền yêu cầu
+ thẩm quyền giải quyết: tòa án
+ chứng cứ
III. Tư vấn về sinh con và xác định cha, mẹ, con trong trường hợp áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
– Tư vấn viên phải nắm chắc thế nào là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
1. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với việc xin tinh trùng, trứng, phôi và xác định cha, mẹ, con trong trường hợp này
– Suy nghĩ kỹ, sự quyết tâm trước khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
– Cân nhắc, lường trước các rủi ro khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
– Chuẩn bị về tài chính
– Chuẩn bị tinh thần để chấp nhậ những kỹ thuật y tế trong quá trình thực hiện, tình trạng sức khỏe thể chất
– Xác định tình cảm, trách nhiệm cũng như những rủi ro có thể có đối với đứa trẻ được sinh ra với tư cách làm cha, mẹ của đứa trẻ
– Hệ quả pháp lý của việc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
2. Tư vấn về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và những vấn đề phát sinh từ mang thai hộ
– Khái niệm, bản chất của việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
– Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
– Những rủi ro, thách thức, trở ngại phải đối mặt khi thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với người mang thai hộ
– Những rủi ro, thách thức, trở ngại phải đối mặt khi thực hiện việc nhờ mang thai hộ đối với cặp vợ chồng
– Vấn đề tài chính khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
– Các bước, thủ thuật thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong việc mang thai hộ
– Các hệ quả pháp lý phát sinh từ thỏa thuận mang thai hộ, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên
* Một số vấn đề phát sinh từ việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
+ những rủi ro trong việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
+ rủi ro trong quá trình mang thai
+ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ giữa các bên
+ trách nhiệm của các bên khi không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết
+ tranh chấp về quyền nuôi con, quyền cha mẹ đối với trẻ sinh ra
+ một trong 2 bên chết
Tình huống 1: Anh A, chị B là vợ chồng không thể thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để sinh con. Anh, chị có nhờ chị H là em họ của chị B, có chồng là M mang thai hộ. Lúc thai được 3 tháng, chị H bị cúm rubella. Bác sỹ đã tư vấn về nhiều khả năng thai nhi có thể bị dị tật. Anh A, chị B không muốn giữ thai, nhưng chị H lại muốn giữ thai. Trong trường hợp này, ai có quyền quyết định việc tiếp tục mang thai hay đình chỉ mang thai? Hãy tư vấn cho chị H về những điều cần thiết khi chị H quyết tâm giữ thai.
Trả lời: Theo quy định của PL (điều 97 khoản 4 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì trong trường hợp này chị H là người có quyền quyết định việc tiếp tục hay không quyết định mang thai hộ (vì việc giữ hay không giữ thai nhi ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của chị H. Hơn nữa khi đứa trẻ còn trong bào thai thì đứa trẻ vẫn thuộc về người mang thai hộ, chỉ khi đứa trẻ được sinh ra thì mới thuộc về người nhờ mang thai hộ. Lý do nữa là khi đứa trẻ còn trong bào thai thì nó thuộc về cơ thể của người mang thai, nên chỉ có họ mới có quyền quyết định về phần cơ thể của mình).
Khi tư vấn cho chị H khi chị H muốn giữ thai: chị H cần bàn bạc với anh A và chị B về những rủi ro khi giữ thai (VD trường hợp đứa trẻ sinh ra bị dị tật). Nếu 2 bên thỏa thuận được thì thực hiện theo thỏa thuận. Nếu 2 bên không thỏa thuận được thì quyền quyết định giữ đứa trẻ vẫn thuộc về chị H, khi đó sẽ có 2 khả năng: đứa trẻ sinh ra hoàn toàn bình thường, hoặc đứa trẻ sinh ra bị dị tật. Với nguyên tắc ai quyết định thì phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình ==> 2 bên phải lập văn bản thỏa thuận bổ sung / thỏa thuận mới bên cạnh hợp đồng mang thai vì mục đích nhân đạo, trong đó nêu rõ các tình huống xảy ra và trách nhiệm của các bên.
PL VN hiện nay mới chỉ quy định đến việc lập văn bản thỏa thuận bổ sung, mà không quy định quyền và nghĩa vụ các bên với quyết định đó của mình (tức là không có quy định nếu chị H quyết định giữ thai thì chị H có trách nhiệm như thế nào đối với thai nhi sinh ra) ==> PL VN chưa chặt chẽ
Tình huống 2: Anh T và chị H là vợ chồng, chung sống được 3 năm thì ly thân. Chị H sinh cháu M vào tháng 8/2015. Chị khai sinh cho cháu M với tên anh T là cha, H là mẹ. Cháu M mang họ anh T. Anh P là người có quan hệ như vợ chồng với chị H nhận cháu M là con. Anh P đến UBND làm tờ khai nhận cháu M là con, dưới có xác nhận của chị H. UBND xác nhận anh P là cha của cháu M, làm lại Giấy khai sinh cháu M với họ tên cha cháu là tên anh P. Hỏi việc làm của UBND là đúng hay sai? Tại sao? Cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này?
Trả lời: Việc làm của UBND là sai, vì vụ việc này có tranh chấp, nên cơ quan giải quyết sẽ phải là Tòa án. (tuy nhiên trên thực tế rất nhiều UBND sẽ vẫn xác nhận cho anh P, vì sự thiếu hiểu biết PL, hoặc vì cố tình làm bất chấp PL)
Tình huống 3: Anh Tuấn và chị Linh yêu nhau và có con với nhau, nhưng cả Tuấn và Linh đều chưa đủ tuổi kết hôn, nên đã nhờ vợ chồng anh trai của Tuấn là anh Vân và chị Dung đứng ra đăng ký khai sinh cho con mình với họ tên cha mẹ là anh Vân và chị Dung. Khi Tuấn và Linh đủ tuổi kết hôn và đã đăng ký kết hôn, muốn xác định lại họ tên cho mẹ mình trong giấy khai sinh của con. Giải quyết như thế nào?
Trả lời: Ở đây mặc dù không có tranh chấp giữa vợ chồng Tuấn – Linh và vợ chồng Vân – Dung, nhưng về mặt PL, đứa bé đã được khai sinh với tên cha mẹ là anh Vân, chị Dung, nay có người đến yêu cầu nhận con là của mình, thì rõ ràng là có tranh chấp. Vì vậy phải giải quyết theo thủ tục tư pháp, cơ quan có thẩm quyền là tòa án cấp huyện (UBND không thể tự ý thay đổi, dù cho UBND có biết rõ ràng câu chuyện). Sau khi đã có quyết định của tòa án công nhận đứa trẻ đúng là con của anh Tuấn và chị Linh, thì mang quyết định đó đến UBND cấp xã để làm thủ tục cải chính hộ tịch, và UBND cấp xã sẽ ra Quyết định cải chính hộ tịch (ở đây là cải chính họ tên cha mẹ đẻ), và Quyết định cải chính này sẽ luôn đi kèm với Giấy khai sinh đã cấp của đứa trẻ (chứ UBND không cấp lại Giấy khai sinh), đồng thời ghi cải chính trong cả Sổ hộ tịch.
Chương 5: Tư vấn về nuôi con nuôi
– Nuôi con nuôi là 1 sự kiện hộ tịch.
Hộ tịch là tất cả những sự kiện gắn liền với tình trạng nhân thân của 1 cá nhân từ khi họ sinh ra đến khi họ chết.
I. Tư vấn về đăng ký việc nhận nuôi con nuôi
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
– Nuôi con nuôi trong nước: thẩm quyền thuộc UBND cấp xã (Điều 7 Luật hộ tịch)
– Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, trừ việc nuôi con nuôi ở khu vực biên giới: thẩm quyền thuộc UBND cấp tỉnh (khoản 2 Điều 7 Luật hộ tịch; Luật nuôi con nuôi)
– Thủ tục nhận nuôi con nuôi: theo Luật nuôi con nuôi, trừ trường hợp Luật hộ tịch có quy định khác (khoản 2 Điều 1 Luật hộ tịch; điểm c) khoản 2 Điều 7 viện dẫn đến khoản 3 Điều 3 Luật hộ tịch)
2. Hồ sơ nuôi con nuôi
– Là hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi, có 2 trường hợp:
+ Hồ sơ nuôi con nuôi trong nước
+ Hồ sơ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
– Những vấn đề cần lưu ý trong Hồ sơ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
+ xác minh rõ ràng nguồn gốc của trẻ em được nhận nuôi: từ gia đình, cơ sở bảo trợ xã hội, hay bị bỏ rơi
+ đảm bảo thực hiện thủ tục tìm gia đình thay thế trong nước trước khi cho trẻ em làm con nuôi ở nước ngoài: PL quy định chỉ được giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài khi không tìm được gia đình trong nước nhận đứa trẻ đó làm con nuôi.
+ những trường hợp trẻ được xin đích danh: là trường hợp trẻ em làm con nuôi cho người nước ngoài ở nước ngoài; hoặc trường hợp người nước ngoài thường trú liên tục ở VN liên tục từ 1 năm trở lên thì được xin đích danh trẻ em VN làm con nuôi
3. Nhận nuôi con nuôi trong trường hợp đặc biệt
– Nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi
– Nhận trẻ em khuyết tật, bị bệnh hiểm nghèo làm con nuôi: thực tế người VN rất hiếm nhận trẻ khuyết tật, bị bệnh hiểm nghèo làm con nuôi, chủ yếu người nước ngoài nhận theo hình thức xin con nuôi đích danh
– Nhận con nuôi là con riêng của vợ hoặc chồng
– Nhận con nuôi là cháu ruột
4. Tư vấn về nuôi con nuôi trên thực tế
– Khái niệm nuôi con nuôi thực tế:
– Ý nghĩa của việc nuôi con nuôi thực tế
– Các dạng nuôi con nuôi trên thực tế
– Giải quyết các vấn đề phát sinh từ việc nuôi con nuôi trên thực tế
II. Tư vấn về hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi
– Việc chấm dứt hay giữ lại các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con
– Cách thức thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi với con; giữa bên nhận nuôi và cha mẹ đẻ
– Cách thức thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa con nuôi với các thành viên khác trong gia đình cha mẹ nuôi
– Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các bên
1. Tư vấn về quan hệ giữa con nuôi với người nhận nuôi và các thành viên gia đình của người nhận nuôi
– Giữa con nuôi với các thành viên của gia đình cha mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ theo PL Hôn nhân gia đình
– Vai trò, cách thức xử lý các mối quan hệ của cha mẹ nuôi với gia đình nhằm đảm bảo quyền, lợi ích của con nuôi
– Trạng thái tâm lý, tình cảm của con nuôi, sự hòa nhập của con nuôi trong gia đình cha mẹ nuôi
2. Tư vấn về quan hệ giữa người nuôi con nuôi với gia đình gốc
– Các quyền và nghĩa vụ còn tồn tại hoặc chấm dứt giữa cha mẹ đẻ và con: về nguyên tắc, việc cho con làm con nuôi sẽ làm chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ với con đã cho làm con nuôi (cụ thể các quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, quyền đại diện trước PL cho con chưa thành niên, quản lý tài sản cho con, bồi thường thiệt hại cho con) (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Tuy nhiên PL lại không quy định về quyền thừa kế có chấm dứt không ==> vẫn còn quyền thừa kế.
– Quyền thừa kế giữa con nuôi với gia đình cha mẹ đẻ vẫn được giữ nguyên và ngược lại
– Các thức thực hiện và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ cha mẹ đẻ, gia đình gốc với con
III. Tư vấn chấm dứt việc nuôi con nuôi
1. Tư vấn về căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
– Các căn cứ chấm dứt nuôi con nuôi
– Xem xét, cân nhắc căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi một cách bình tĩnh, khách quan
– Cân nhắc yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi:
+ điều kiện sức khỏe của cha mẹ nuôi, mâu thuẫn giữa các bên
+ tình cảm, sự gắn bó giữa các bên trong quá trình chung sống
+ những vấn đề xảy ra khi chấm dứt việc nuôi con nuôi
– Có nên chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không? Ảnh hưởng đến tâm lý các bên.
2. Tư vấn về hậu quả pháp lý của việc chấm dứt nuôi con nuôi
– Chấm dứt toàn bộ quan hệ cha mẹ và con giữa hai bên
– Vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, chỗ ở của con, …
– Vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ nuôi già yếu, không có ai nương tựa, không có khả năng lao động
– Giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa con nuôi với cha mẹ nuôi
Tình huống: Anh T và chị M là vợ chồng có 2 con chung, sinh năm 1996 và 2000. Năm 2006, chị M bị ốm chết. Năm 2010, anh T kết hôn với chị H, sinh năm 1986. Sau khi kết hôn, chị H về chung sống với anh T tại nhà và để gắn bó tình cảm giữa các con anh T với mình, chị H muốn làm thủ tục nhận các con anh T làm con nuôi. Vậy hãy tư vấn cho chị H về vấn đề này?
Trả lời: Cần tư vấn cho chị H:
+ vào năm 2010 thì người con đầu của anh T đã 14 tuổi, nên theo quy định của PL việc nhận làm con nuôi sẽ phải hỏi ý kiến của người con này
+ những khó khăn trong việc nuôi con nuôi
+ những mặt tích cực của nuôi con nuôi
+ nhấn mạnh mục đích là gắn kết mối quan hệ giữa con riêng của chồng với chị H
Tình huống: Anh Phạm Văn K 64 tuổi sống tại huyện X tỉnh TB, là thương binh 4/4 nhưng đã có vợ và 2 con chung đã trưởng thành. Tháng 3/2012 anh M và chị A là người hàng xóm có lời nhờ anh K nhận con gái của mình là Phạm Thị C sinh tháng 2/1997 làm con nuôi để cháu thi đại học sẽ được cộng điểm ưu tiên là con thương binh. Anh K rất băn khoăn suy nghĩ trước lời đề nghị này vì nể tình làng nghĩa xóm, và anh cũng không hiểu rõ việc nhận cháu C làm con nuôi có đúng PL không, có ảnh hưởng gì không? Hãy tư vấn cho anh K.
Trả lời: Theo khoản 5 Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010 thì đây là hành vi bị cấm.
Cần tư vấn cho anh K:
+ tư vấn cho anh K về quy định của PL (mặt lý)
+ tư vấn cho anh K để làm sao khéo léo từ chối người hàng xóm mà vẫn không làm mất lòng hàng xóm
Tình huống: Anh S và chị N là vợ chồng đã lâu năm nhưng không sinh được con chung. Anh chị có nhận cháu M là con của người em gái họ của chị N tên là V (không có chồng) về nuôi dưỡng, chăm sóc từ năm 1992, lúc đó cháu 2 tuổi, nhưng không làm thủ tục nhận nuôi con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền. Tháng 10/2005 anh chị muốn làm thủ tục nhận nuôi con với cháu, nhưng lúc đó cháu M đã trên 15 tuổi nên UBND không chấp nhận yêu cầu đó của anh chị. Tháng 10/2007 chị V bị tai nạn chết. Cháu M vẫn sống cùng vợ chồng S-N. Tháng 10/2015 anh chị muốn làm thủ tục nhận cháu làm con nuôi để ổn định và đảm bảo cuộc sống cho cháu khi anh chị cũng đã lớn tuổi. Vậy nguyện vọng của anh chị S-N có thể giải quyết được không? Hãy tư vấn cho anh chị những lý lẽ, căn cứ cần thiết.
Trả lời: Thời điểm vợ chồng S-N nhận nuôi con nuôi là năm 1992, lúc này PL điều chỉnh là Luật hôn nhân gia đình 1986, và vơ chồng S-N đủ điều kiện để nhận nuôi con nuôi.
Đến năm 2005, vợ chồng S-N mới làm thủ tục nuôi con nuôi, lúc này PL điều chỉnh là Luật hôn nhân gia đình 2000, trong đó có quy định người được làm con nuôi phải dưới 15 tuổi, vì cháu M đã trên 15 tuổi nên việc nhận nuôi con nuôi của vợ chồng S-N là không hợp lệ, tức là việc UBND từ chối là đúng.
Đến năm 2015, Luật nuôi con nuôi đã có hiệu lực từ 1/1/2011, trong đó Điều 50 quy định cho phép người đã nhận nuôi con nuôi thực tế trước ngày 1/1/2011 được đăng ký việc nhận nuôi con nuôi trong thời hạn 5 năm kể từ ngày 1/1/2011, tức là hạn cho vợ chồng S-N đăng ký nhận cháu M làm con nuôi là ngày 31/12/2015, do đó việc vợ chồng S-N đăng ký nhận cháu M làm con nuôi vào tháng 10/2015 là hoàn toàn hợp lệ. (nếu để đến sau ngày 31/12/2015 thì sẽ không đăng ký được)
Chương 6: Tư vấn về các quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con và giữa các thành viên khác trong gia đình
– Yêu cầu kiến thức chuyên môn:
+ Luật HNGĐ: phần các quy định về quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con và giữa các thành viên khác trong gia đình (các nhóm quyền về nhân thân, nhóm quyền về tài sản)
+ Bộ luật dân sự: các quy định về đại diện, giám hộ, bồi thường thiệt hại
+ Luật trẻ em 2016
+ Luật bình đẳng giới
+ Luật phòng chống bạo lực gia đình
+ Luật xử lý vi phạm hành chính
+ Luật hộ tịch 2014
+ Luật tố tụng dân sự
+ Bộ luật hình sự: các quy định về các tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác
I. Tư vấn về quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con
– Cha mẹ và con có mối quan hệ 2 chiều
1. Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con
– Cần nắm chắc cha mẹ có nghĩa vụ gì đối với con, nghĩa vụ giữa cha và mẹ có bình đẳng với nhau không.
– Các nghĩa vụ của cha mẹ với con:
+ yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, đại diện cho con, bồi thường thiệt hại do con gây ra
+ cấp dưỡng nuôi con nếu không trực tiếp nuôi dưỡng con
– Chú ý khi tư vấn phải kết hợp cả kiến thức về tâm lý, kinh nghiệm sống thì mới thuyết phục được khách hàng.
Tình huống: Chị A đến xin tư vấn về việc chồng chị là B ngoại tình, bỏ bê gia đình, không góp tiền nuôi con.
Trả lời: Đầu tiên sẽ thuyết phục anh B bằng cách nêu ra các nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định của PL, nếu anh B vẫn không chịu thì sẽ buộc anh B phải cấp dưỡng để nuôi con
Tình huống: Vì nghi ngờ đứa con không phải là của mình, anh A thường xuyên kiếm cớ đánh mắng con và bảo rằng đó là cách giáo dục con, chị B đến xin tư vấn cách giải quyết.
Trả lời: Đầu tiên phải xác định hành vi của anh A có vi phạm PL không. Sau đó, phương pháp đầu tiên vẫn là thuyết phục. Nếu thuyết phục không được thì có thể yêu cầu tòa án hạn chế bớt một số quyền của anh A đối với con để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người con.
Tình huống: Cháu C 16 tuổi, thích 1 bạn trai cùng lớp nhưng bị bố mẹ ngăn cấm, cháu C có bầu với bạn trai đó, đến xin tư vấn.
Trả lời: Cháu C 16 tuổi thì cha mẹ vẫn là người đại diện hợp pháp, nên tư vấn viên không thể tư vấn trực tiếp cho cháu C mà phải thật khéo léo tư vấn cho cha mẹ cháu C. Đây là tình huống rất phức tạp, đòi hỏi tư vấn viên phải thuyết phục được cả cha mẹ cháu C, cháu C, bạn trai cháu C và cha mẹ bạn trai cháu C cùng bình tĩnh bàn bạc với nhau để đưa ra hướng giải quyết tốt nhất cho cả 2 gia đình.
Tình huống: Cháu D 10 tuổi, có tên mà theo mọi người là rất buồn cười, đến mức cháu rất sợ đến lớp học, D đến xin tư vấn xem mình có quyền thay đổi tên không.
Trả lời: cháu D mới 10 tuổi thì không thể tự thay đổi được tên, mà phải do cha mẹ là người đại diện hợp pháp thay đổi.
2. Quyền và nghĩa vụ của con đối với cha mẹ
– Các quyền và nghĩa vụ của con đối với cha mẹ được quy định trong Điều 70, 71 Luật HNGĐ 2014:
+ yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ
+ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật
– Các quyền và nghĩa vụ này không chỉ được quy định trong PL mà còn là đạo hiếu của dân tộc
II. Tư vấn về quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình
– Các thành viên khác của gia đình có quyền và nghĩa vụ với nhau gồm:
+ ông bà, cô dì, chú bác với các cháu
+ anh chị em với nhau
+ cha mẹ chồng / vợ với con rể / con dâu
+ cha dượng / mẹ kế với con riêng
Tình huống: Vợ chồng A-B không có con, nhận C làm con nuôi, sau đó A-B sinh được D. Khi C và D lớn lên, bắt đầu phát sinh những mâu thuẫn về con đẻ, con nuôi. C đến xin tư vấn về tư cách của mình trong gia đình, quan hệ của C với bố mẹ của A-B (C gọi là ông bà), quan hệ của C với D, liệu C có quyền và nghĩa vụ gì với những người đó không?
Trả lời:
Tình huống: A mới 14 tuổi, đến Trung tâm tư vấn PL, vừa khóc vừa nói bị cha dượng cưỡng dâm, A hỏi xem có thể tố cáo bố cháu không? A tỏ ra rất sợ hãi vì mẹ A rất bênh cha dượng, A không dám về nhà vì sợ bị cha dượng thủ tiêu.
Trả lời: Nếu hành vi của cha dượng A cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy tố hình sự. Cần tư vấn để bảo vệ sự an toàn cho A
Tình huống: Chị A lấy chồng là người đã có con riêng. Chị A không đẻ được, hết lòng chăm sóc cho con chồng, kể cả khi chồng chết vẫn vun đắp cho con chồng, cho con chồng đi học ở nước ngoài và định cư ở nước ngoài. Khi già yếu, người con chồng đó ít thăm hỏi dần và sau đó là quên luôn. Chị A có thể yêu cầu người con đó cấp dưỡng cho mình không?
Trả lời: A có quyền yêu cầu (Điều 79 Luật HNGĐ: Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình)
Tình huống: Cha mẹ chồng có quyền yêu cầu con dâu có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng mình không?
Trả lời: Luật HNGĐ quy định trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì có nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ chồng, cha mẹ vợ như đối với cha mẹ mình.
Chương 7: Tư vấn hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài
– Yêu cầu kiến thức chuyên môn:
+ Luật hôn nhân gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành
+ Luật hộ tịch
+ Luật nuôi con nuôi
+ Luật xử lý vi phạm hành chính
+ Luật trẻ em
+ Các Công ước quốc tế mà VN tham gia: Công ước La-hay về nuôi con nuôi, Công ước về quyền trẻ em, Các hiệp định song phương về nuôi con nuôi mà VN đã ký kết với các quốc gia
– Quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài là các quan hệ:
+ kết hôn có yếu tố nước ngoài
+ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
+ ly hôn có yếu tố nước ngoài
+ xác định quan hệ cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
– Xử lý các vấn đề hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài là phức tạp, thể hiện ở yếu tố nước ngoài không chỉ chi phối các mối quan hệ PL, mà còn chi phối về thẩm quyền xác định PL để giải quyết mối quan hệ đó
I. Tư vấn về kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Tư vấn về điều kiện kết hôn
– Các điều kiện kết hôn.
VD 1 cô gái dân tộc Mông muốn kết hôn với 1 anh người Pháp tại VN thì điều kiện là gì:
+ cô gái người Việt sẽ phải tuân thủ điều kiện kết hôn theo PL VN
+ anh người Pháp sẽ phải tuân thủ điều kiện kết hôn của Pháp (hệ thuộc luật quốc tịch) đồng thời tuân thủ điều kiện kết hôn của VN (hệ thuộc luật nước nơi tiến hành thủ tục kết hôn)
VD 1 cô gái là công an muốn kết hôn với 1 anh người Hàn Quốc thì có được không ==> luật HNGĐ VN không cấm, nhưng luật chuyên ngành (ở đây là Luật công an nhân dân) thì cấm việc kết hôn này để đảm bảo an ninh quốc gia
– Thủ tục đăng ký kết hôn như thế nào, gồm những giấy tờ gì
– Xin giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân ở đâu, như thế nào
2. Tư vấn về thẩm quyền đăng ký kết hôn
– Phải nắm được các quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn trong Luật hộ tịch
– Theo Luật hộ tịch 2014 thì việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện (trước đây là UBND cấp tỉnh). Trừ trường hợp ở các xã giáp biên giới thì sẽ do UBND cấp xã cấp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Luật hộ tịch 201 cũng đã bỏ thủ tục phỏng vấn khi đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên Nghị định 123/2015 hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 thì vẫn quy định có thể phỏng vấn trong trường hợp cần thiết (VD khi thấy có dấu hiệu của việc lợi dụng kết hôn vì mục đích khác)
– Các giấy tờ cần thiết để đăng ký kết hôn: do cơ quan hộ tịch cung cấp. Riêng với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì thẩm quyền thuộc UBND cấp xã nơi người đó thường trú, và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp
– Khách hàng có thể yêu cầu tư vấn “lách” PL VN bằng cách đăng ký kết hôn ở nước ngoài, sau đó về VN yêu cầu công nhận (thủ tục di trú việc kết hôn)
– Tư vấn viên cần nói với khách hàng phải thực sự tỉnh táo khi kết hôn với người nước ngoài, vì rất có thể bị lừa dối, bị lợi dụng cho mục đích nào đó.
Đồng thời phải cho họ biết họ cần phải hiểu biết về văn hóa, PL, về phong tục tập quán của đất nước mà người họ kết hôn có quốc tịch
Tư vấn cho họ nếu xảy ra việc quyền lợi của họ bị xâm hại thì sẽ làm gì để bảo vệ.
Chú ý: trường hợp 2 người VN học tập hoặc công tác ở nước ngoài kết hôn với nhau thì không thuộc trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài.
II. Xác định quan hệ cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
1. Tư vấn về thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
– Là tư vấn cho các trường hợp:
+ 1 người VN xác định 1 đứa trẻ nước ngoài là con
+ 1 người nước ngoài xác định 1 đứa trẻ VN là con
+ xác định cha mẹ con khi người nước ngoài nhận trẻ VN làm con
– Tư vấn giúp họ cung cấp chứng cứ để xác định cha, mẹ, con cho cơ quan có thẩm quyền
– Thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài:
+ theo thủ tục hành chính: khi không có tranh chấp ==> tại Cơ quan đăng ký hộ tịch
+ theo thủ tục tư pháp: khi có tranh chấp, hoặc khi người được xác định là cha đã chết ==> Tòa án
2. Tư vấn về nội dung xác định quan hệ cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
– Các chứng cứ để xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài: thu thập, bảo quản chứng cứ để bảo vệ trước cơ quan có thẩm quyền
Tình huống: Ông A quốc tịch Mỹ có quan hệ với chị B là 1 phụ nữ VN và chị này sinh được 1 đứa trẻ. Ông A muốn xác định đứa trẻ đó là con ông ta, nhưng chị B từ chối, thậm chí không đồng ý cho lấy mẫu ADN. Ông A đã yêu cầu tòa xác định. Ông A muốn luật sư tư vấn để cung cấp chứng cứ và chứng minh trước tòa để khẳng định quan hệ cha – con.
Trả lời: Tư vấn sao cho cho chị B đồng ý để lấy mẫu giám định là tốt nhất.
III. Tư vấn về ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Tư vấn về thẩm quyền giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
– Cần xác định xem tòa án VN có thẩm quyền giải quyết không? Nếu có thì ở cấp nào?
==> liên quan đến xung đột PL
Tình huống: A và B là công dân VN, sinh sống trên lãnh thổ VN, kết hôn theo PL VN, nhưng có tài sản là bất động sản ở nước ngoài. Nay A và B ly hôn. Hỏi tòa án VN có thẩm quyền giải quyết không?
Trả lời: Vì có bất động sản ở nước ngoài nên toà án có thẩm quyền giải quyết phải là tòa án nơi có bất động sản, tức là tòa án ở nước ngoài. Sau đó yêu cầu tòa án VN công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án nước ngoài.
– Ở VN, thẩm quyền giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là Tòa án cấp tỉnh. Trường hợp ở xã giáp biên giới thì sẽ do Tòa án cấp huyện giải quyết.
2. Tư vấn về nội dung của việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
– Tư vấn về vấn đề nuôi con
– Tư vấn về vấn đề tài sản: đảm bảo quyền lợi hợp pháp về tài sản, tránh bị tẩu tán tài sản
– Chứng cứ nêu ra để được ly hôn
– Vấn đề ủy thác tư pháp của tòa VN cho tòa án nước ngoài với trường hợp đương sự ở nước ngoài
IV. Tư vấn nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
– Cần nắm rõ:
+ Luật nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành
+ Điều ước quốc tế song phương về nuôi con nuôi với quốc gia đó
Tình huống: Ngôi sao Hollywood Angelina Jolie đến VN, nhìn thấy 1 đứa trẻ trong Trung tâm bảo trợ xã hội và muốn nhận đứa trẻ đó làm con nuôi. Hỏi có được không?
Trả lời: Angelina Jolie chỉ được xin đích danh con nuôi nếu em bé đó là:
+ trẻ khuyết tật hay đang mang bệnh hiểm nghèo
+ là con của chồng cô ấy
+ là con của anh chị em ruột cô ấy
Như vậy trong trường hợp này Angelina Jolie không thể xin đích danh em bé đó được. Tuy nhiên Angelina Jolie hoàn toàn có thể xin 1 em bé VN làm con nuôi thông qua các chương trình của Nhà nước tìm kiếm và giới thiệu con nuôi.
Thủ tục để người nước ngoài nhận trẻ VN làm con nuôi:
+ nước đó phải là thành viên của Công ước La-hay về nuôi con nuôi, hoặc có hiệp định song phương với VN về nuôi con nuôi
+ phải thông qua các chương trình của Nhà nước tìm kiếm và giới thiệu con nuôi
+ gửi đơn đến Cục con nuôi quốc tế, bằng 2 hình thức:
- Thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài tại VN
- Thông qua cơ quan ngoại giao của nước họ tại VN
+ Cục con nuôi quốc tế chuyển đơn đó về Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố để giới thiệu trẻ làm con nuôi
+ Sở Tư pháp lập Hồ sơ con nuôi và gửi cho Cục con nuôi quốc tế
+ Cục con nuôi quốc tế phản hồi lại cho người nhận nuôi, để xem họ có chấp nhận việc nhận em bé đó làm con nuôi không
+ Nếu họ từ chối thì lại tiếp tục chương trình giới thiệu trẻ làm con nuôi
+ Nếu họ đồng ý thì sẽ chuyển cho UBND cấp tỉnh xác nhận việc nhận con nuôi
– Phải tư vấn cho khách hàng:
+ cách viết đơn, cách gửi đơn
+ Hồ sơ nhận con nuôi: phải có các loại giấy tờ gì, phải chứng minh điều kiện kinh tế như thế nào, chứng minh tư cách đạo đức như thế nào
+ Hồ sơ nhận con nuôi phải được hợp pháp hóa lãnh sự: có nước được miễn hợp pháp hóa lãnh sự với VN
– Chú ý: trường hợp lợi dụng việc nhận con nuôi để buôn bán trẻ em xuyên biên giới
V. Tư vấn về chế độ tài sản trong hôn nhân có yếu tố nước ngoài
– Vẫn có 2 chế độ là:
+ chế độ theo thỏa thuận, và
+ chế độ theo luật định: phải tuân theo cả PL VN và PL nước ngoài
Chương 8: Tư vấn về ly hôn
I. Tư vấn về quyền yêu cầu ly hôn
1. Khái niệm ly hôn
– Khái niệm: Ly hôn là việc vợ chồng bỏ nhau trước PL (theo Luật HNGĐ 1959)
Khoản 14 Điều 3 Luật HNGĐ 2014: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Tư vấn về quyền yêu cầu ly hôn
– Chủ thể của ly hôn: rất đa dạng, có thể là bất kỳ ai
– Vợ, chồng hoặc cả 2 vợ chồng đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Thủ tục thực hiện quyền yêu cầu ly hôn tại tòa án
– Người yêu cầu ly hôn phải làm Đơn yêu cầu ly hôn theo mẫu đã quy định.
+ mẫu đơn thuận tình ly hôn
+ mẫu đơn ly hôn đơn phương
Câu hỏi: Người đang chịu án tù có quyền ly hôn không?
Trả lời: Người đang thi hành án tù vẫn còn quyền công dân, PL không cấm các quyền về nhân thân, do đó hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn.
– Kèm theo Đơn ly hôn là Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc bản sao). Nếu không có Giấy đăng ký kết hôn thì Tòa sẽ từ chối thụ lý (vì không có căn cứ hôn nhân hợp pháp)
Các giấy tờ kèm theo: giấy chứng nhận tài sản, giấy khai sinh của các con
4. Tư vấn về hòa giải khi ly hôn
– Theo PL thì Tòa bắt buộc phải tiến hành hòa giải theo thủ tục tố tụng dân sự.
– Nếu hòa giải thành thì tòa lập Biên bản hòa giải thành. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ly hôn ra xét xử.
II. Tư vấn về căn cứ pháp lý và đường hướng giải quyết khi ly hôn
1. Tư vấn về áp dụng căn cứ pháp lý khi ly hôn
– Thuận tình ly hôn: Điều 55
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Quyết định thuận tình ly hôn có hiệu lực PL ngay, không bị các bên kháng cáo, không bị Viện kiểm sát kháng nghị.
– Đơn phương ly hôn: Điều 56, có 3 căn cứ:
(1). Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
(2). Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
(3). Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
2. Tư vấn về đường hướng giải quyết các trường hợp ly hôn
III. Tư vấn về hậu quả pháp lý khi ly hôn
1. Tư vấn về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng khi ly hôn
– Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Tình huống: Chị A xin tư vấn về việc muốn đăng ký kết hôn ngay sau khi ly hôn, hỏi có được không?
Trả lời: Nếu việc giải quyết ly hôn bằng quyết định thuận tình ly hôn thì ngay sau khi quyết định thuận tình ly hôn ban hành, chị A có thể kết hôn với người tình của mình.
Nếu việc giải quyết ly hôn bằng phán quyết của tòa án thì phải đợi đến khi bản án có hiệu lực thì mới được kết hôn với người tình (không được kết hôn ngay sau khi có bản án, vì lúc đó bản án chưa có hiệu lực, nếu kết hôn sẽ vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng)
Tình huống: Chị A đã ly hôn với anh B. Nhưng sau ly hôn anh B vẫn thường xuyên tìm cách đến “quấy nhiễu” cuộc sống của chị A, lấy lý do để chăm sóc đứa con đang ở với chị A. Hãy tư vấn cho chị A?
Trả lời: Theo quy định của PL thì khi quyết định / bản án ly hôn có hiệu lực thì hôn nhân chấm dứt, và 2 người phải tôn trọng cuộc sống riêng của nhau. Tư vấn viên khéo léo chuyển thông điệp tới đối phương của khách hàng rằng nếu họ không tôn trọng quyền của khách hàng của mình thì khách hàng của mình có quyền nhờ sự can thiệp của cơ quan chức năng (vi phạm quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm; vi phạm quyền bảo vệ cuộc sống bình thường; hoặc ở mức độ nhất định có thể vi phạm luật phòng chống bạo lực gia đình). Nếu đối phương vẫn không ngừng lại thì tư vấn cho khách hàng tố cáo hành vi của đối phương tới cơ quan chức năng, có thể bị xử lý vi phạm hành chính, nếu hành vi cấu thành tội phạm thì có thể xử lý hình sự.
Tình huống: Chị A sau ly hôn vẫn thường xuyên bị chồng cũ B viện cớ đến thăm con làm phiền cuộc sống riêng, anh B thường 12 giờ đến gõ cửa đòi thăm con. Tư vấn cho chị A.
Trả lời: Hành vi của anh B là hành vi bạo lực về tinh thần, là 1 trong các hành vi bạo lực gia đình. Nếu không chấm dứt thì chị A có thể yêu cầu cơ quan chức năng can thiệp.
2. Tư vấn về chia tài sản khi ly hôn
– Giúp khách hàng đảm bảo quyền của mình đối với tài sản riêng, giúp chứng minh tài sản riêng.
– Tư vấn để khách hàng giữ kín thông tin về tài sản trước phiên tòa, để đảm bảo lợi thế khi tranh tụng tại tòa.
– Tư vấn về các căn cứ khi chia tài sản (Điều 59 Luật HNGĐ 2014) để khách hàng bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình. VD chứng minh lỗi của đối phương để hôn nhân tan vỡ. VD chứng minh công sức đóng góp vào tài sản chung.
– Phải nhắc khách hàng luôn giữ chứng cứ để bảo vệ trước tòa.
3. Tư vấn về giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con sau ly hôn
– Nguyên tắc là phải đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của trẻ em.
– Sau ly hôn, người nuôi dưỡng trẻ phải tạo điều kiện thuận lợi cho người kia thăm nom trẻ
Tình huống: Chị A mới sinh con được 20 tháng, đang chưa tìm được việc làm, chồng là B yêu cầu ly hôn. Anh B viện lý do chị A không có việc làm, không thể đảm bảo cuộc sống cho đứa trẻ nên giành quyền nuôi con. Hãy tư vấn cho chị A.
Trả lời: Về nguyên tắc PL, con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ nuôi ==> 1 lợi thế. Điểm bất lợi của chị A là chưa có việc làm, nhà cũng không có. Tư vấn viên sẽ tư vấn cho chị A những điểm để chị A có thể giành quyền nuôi con:
+ con dưới 36 tháng tuổi cần sự chăm sóc đặc biệt của người mẹ, không ai có thể thay thế
+ làm sao chứng minh được tài sản của mình có thể đảm bảo cuộc sống cho đứa trẻ.
+ ngoài ra theo quy định của PL, sau khi ly hôn mà 1 người không có chỗ ở thì người kia phải tạo điều kiện về chỗ ở trong vòng 6 tháng (quyền lưu cư, Điều 63 Luật HNGĐ 2014) và trong 6 tháng đó chị A sẽ tìm cách xoay sở.
+ hơn nữa, chị A là người có chuyên môn tốt, trước khi nghỉ sinh đã có việc làm và thu nhập tốt, nên chị A sẽ dễ dàng tìm được việc làm.
Tình huống: Chị A có con 9 tuổi, muốn ly hôn do không hợp với chồng. Đứa con 9 tuổi rất quấn bố do chị A rất nghiêm khắc. Chị A biết khi ly hôn sẽ phải hỏi ý kiến con về việc sẽ ở với ai. Hãy giúp chị A giành quyền nuôi con?
Trả lời: Tư vấn cho chị A rằng việc hỏi ý kiến đứa trẻ chỉ là 1 khía cạnh, Tòa sẽ không chỉ căn cứ vào ý kiến đứa trẻ để quyết định đứa trẻ sẽ ở với ai. Sẽ tư vấn để chị A đưa ra nhiều chứng cứ về việc đứa trẻ nên ở với chị A hơn là ở với bố để thuyết phục tòa:
+ ý kiến của trẻ rất dễ bị ảnh hưởng bởi người lớn, bị tác động bởi hoàn cảnh, nên chỉ coi là tham khảo
4. Cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn
Tình huống: Chị A sau ly hôn rất khó khăn vì thu nhập rất thấp. Chị A muốn người chồng hỗ trợ. Hãy tư vấn cho chị A.
Trả lời: Tư vấn về điều kiện để được cấp dưỡng được quy định theo Luật HNGĐ.
FAQ câu hỏi thường gặp
Nội dung bài viết:
Bình luận