Dịch vụ kiểm toán phần hành hàng tồn kho uy tín [2024]

Với các doanh nghiệp, việc kiểm toán hàng tồn kho là việc cực kỳ quan trọng. Mỗi doanh nghiệp sẽ có đặc thù riêng về kiểm toán hàng tồn kho. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho chuẩn với đầy đủ các bước sẽ giúp dễ dàng kiểm toán hàng tồn chính xác giúp quá trình làm báo cáo tài chính cho doanh nghiệp chuẩn chỉ và hợp lý giúp các doanh nghiệp nhìn nhận rõ hơn về tình hình hàng hóa và tài chính của doanh nghiệp mình để đưa ra kế hoạch chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Bài viết dưới đây của ACC về Dịch vụ kiểm toán phần hành hàng tồn kho hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Dịch vụ kiểm toán phần hành hàng tồn kho
Dịch vụ kiểm toán phần hành hàng tồn kho

1. Thủ tục kiểm toán phần hành hàng tồn kho

  • Kiểm kê, đếm số lượng hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán
  • Sau khi có kết quả tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu chi tiết hàng tồn kho với thực tế báo cáo
  • Kiểm tra nghiệp vụ mua hàng trong kỳ
  • Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ
  • Kiểm tra việc xác định giá trị sản phẩm còn tồn cuối kỳ
  • Kiểm tra giá xuất đối với nguyên vật liệu dụng cụ hàng hóa
  • Tính giá thành theo số liệu báo cáo
  • Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
  • Kiểm tra hóa đơn giao dịch mua hàng, tính đúng ký, hàng tồn với những bên có liên quan

2. Dịch vụ kiểm toán phần hành hàng tồn kho

2.1. Chuẩn bị kiểm toán hàng tồn kho

Giai đoạn đầu của kế hoạch kiểm toán:

  • Tiếp cận khách hàng gồm khách hàng cũ và mới nhằm mục đích thu thập thông tin tìm hiểu được vì sao khách hàng kiểm toán qua các báo cáo tài chính, qua mạng xã hội, qua truyền thông…
  • Phân công kiểm toán viên cụ thể để nhằm phụ trách 1 khách hàng nào đó.
  • Đưa các điều khoản hợp đồng sơ bộ và đi đến thống nhất để ký hợp đồng kiểm toán.

2.2. Lập kế hoạch kiểm toán

Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thu thập mọi thông tin đầy đủ về khách hàng để có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình nội bộ của công ty đối tác. Sau đó sẽ lên kế hoạch kiểm toán gồm các quy trình như:

  • Hệ thống bộ máy kế toán của khách hàng
  • Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
  • Các quyền về sở hữu, nghĩa vụ pháp lý
  • Tìm hiểu chính sách kế toán, chu trình mua hàng – chu trình giá thành và giá vốn
  • Phân tích các số liệu thống kế đến hàng tồn kho so với các số liệu ở kỳ trước
  • Đánh giá chung hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận
  • Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán

2.3. Tiến hành công việc kiểm toán

  • Thủ tục và thử nghiệm kiểm soát
  • Đầu tiên kiểm toán viên sẽ thử nghiệm việc kiểm toán HTK thực tế của doanh nghiệp. Nếu hàng tồn kho kiểm kê có giá trị nhỏ hơn rủi ro mà có thể chấp nhận được thì tiếp tục thực hiện quy trình tiếp theo. Kiểm toán viên có thể thực hiện theo nghiệp vụ sao để đánh giá được sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ:
  • Nghiệp vụ mua hàng: Kiểm tra tra chứng từ về việc mua hàng như bảng báo giá, phiếu yêu cầu mua, hóa đơn đầu vào, đơn mua.
  • Nghiệp vụ lưu kho: Kiểm tra phiếu nhập hàng hóa ở trong kho, biên bản nghiệm thu chất lượng hàng hóa, báo cáo giao hàng kí nhận.
  • Nghiệp vụ xuất kho hàng hóa: giấy tờ, sổ sách xuất kho, đơn đặt hàng của người mua, sổ đối chiếu xuất kho.
  • Từ đó kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh kiểm toán phù hợp.
  • Thực hiện thử nghiệm căn bản với hàng tồn kho
  • So sánh số dư hàng tồn kho của năm nay với năm trước đó
  • Số ngày lưu kho
  • So sánh vòng quay hàng tồn
  • Giá thành, tỷ lệ chi phí thực tế ở các năm trước với năm nay
  • Sự biến động giá trị mua hàng ở năm trước
  • Chi phí nhập nguyên liệu, công nhân lao động, sản xuất

>>>> Để tìm hiểu thêm về dịch vụ kiểm toán, mời các bạn tham khảo tiếp thông tin dưới đây: Dịch vụ kiểm toán

3. Rủi ro kiểm toán phần hành hàng tồn kho

  • Không kiểm kê hàng tồn kho tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
  • Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho, không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho.
  • Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.
  • Ghi nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ tài chính).
  • Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài.
  • Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.
  • Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán.
  • Chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiêu hao vật tư hoặc định mức không phù hợp.
  • Công tác quản lý hao hụt, bảo quản hàng tồn kho không tốt. Vào thời điểm cuối năm, đơn vị không xem xét và kiểm soát tuổi thọ, đặc điểm lý hóa có thể dẫn đến hư hỏng của từng loại hàng tồn kho, không xem xét các điều kiện lưu kho, bảo quản, sắp xếp tại kho để bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật.
  • Không tách biệt thủ kho, kế toán hàng tồn kho, bộ phận mua hàng, nhận hàng.
  • Không hạch toán trên TK 151 khi hàng về nhưng hóa đơn chưa về.
  • Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.
  • Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán…
  • Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.
  • Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.
  • Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho.
  • Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.
  • Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.
  • Không lập bảng kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.
  • Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập kho.
  • Hạch toán sai: không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng không dung hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.
  • Số liệu xuất kho không đúng với số liệu thực xuất.
  • Xuất nhập kho nhưng không thực xuất, thực nhập mà ghi số liệu khống.
  • Biên bản hủy hàng tồn kho kém phẩm chất không ghi rõ phương pháp kĩ thuật sử dụng để tiêu hủy.
  • Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.
  • Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp không được xuất ra khỏi sổ sách.
  • Không hạch toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.
  • Hạch toán sai: hàng tồn kho nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 153.
  • Không hạch toán hàng gửi bán, hay hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
  • Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất quán.
  • Phân loại sai tài sản cố định là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
  • Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không cóa bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kì.
  • Không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị trường, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
  • Chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…
  • Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về hàng tồn kho nhận giữ hộ.
  • Hạch toán nhập xuất hàng tồn kho không đúng kì.
  • Đơn giá, số lượng hàng tồn kho âm do luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho trước khi viết phiếu nhập kho.
  • Xuất kho nội bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.
  • Xuất kho nhưng không hạch toán vào chi phí.
  • Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.
  • Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kĩ thuật, chưa xử lý phế phẩm.
  • Hạch toán tạm nhập tạm xuất không có chứng từ phù hợp hoặc theo giá tạm tính khi hàng về chưa có hóa đơn nhưng đã xuất dùng ngay, tuy nhiên chưa tiến hành theo giá thực tế cho phù hợp khi nhận được hóa đơn.
  • Không theo dõi hàng gửi bán trên TK hàng tồn kho hoặc giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
  • Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.
  • Hàng hóa, thành phẩm ứ đọng, tồn kho lâu với giá trị lớn chưa có biện pháp xử lý.
  • Không quản lý chặt chẽ khâu mua hàng, bộ phận mua hàng khai khống giá mua (giá mua cao hơn giá thị trường).
  • Công cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi phí.

4. Các câu hỏi liên quan thường gặp

4.1 Mục tiêu của kiểm toán hàng tồn kho là gì?

Doanh nghiệp thực hiện kiểm toán hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp nắm rõ được mục tiêu hàng tồn kho của doanh nghiệp mình. Nó sẽ thể hiện chính xác, đầy đủ trong chu trình kiểm toán để doanh nghiệp tự cân đối được hàng tồn kho cũng như lên kế hoạch mới nhập hàng để có lợi nhất, phù hợp với đơn vị tài chính.

4.2 Trước khi tiến hành kiểm toán hàng tồn kho, cần chuẩn bị những tài liệu nào?

  • Sổ chi tiết tài khoản hàng tồn kho
  • Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
  • Chứng từ kho
  • Chứng từ chuyển kho
  • Phương pháp tính giá hàng tồn kho
  • Các chứng từ khác.

4.3 Nhiệm vụ của kiểm toán viên trong giai đoạn hậu kiểm toán là gì?

Kiểm toán viên sẽ làm báo cáo để gửi về cho công ty với mục đích đưa được phương án giải quyết để đảm bảo con số tài chính là chính xác nhất về tình hình tồn kho của doanh nghiệp. Từ đó, cấp lãnh đạo sẽ dựa vào đây để có được phương án cũng như chiến lượng kinh doanh phù hợp cho đơn vị.

4.4 Kiểm toán viên trong giai đoạn kiểm tra tính đúng kỳ cần làm gì?

Kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục để xác nhận tại thời điểm kiểm kê doanh nghiệp đã dừng lại toàn bộ các hoạt động xuất – nhập kho hay không. Việc không dừng lại các hoạt động này sẽ khiến cho kiểm đếm thiếu tính chính xác và ảnh hưởng đến số dư cuối kỳ của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cần rà soát số thứ tự của các phiếu xuất nhập trước và ngay sau khi kiểm đếm để đảm bảo tính liên tục. Nếu thứ tự các phiếu xuất nhập trước và sau kiểm đếm là liền nhau sẽ đảm bảo các ghi nhận kế toán là đầy đủ.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Dịch vụ kiểm toán phần hành hàng tồn kho. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Dịch vụ kiểm toán phần hành hàng tồn kho, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn và hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ ACC. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1194 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo