Sữa là một chất lỏng màu trắng đục được tạo ra bởi giống cái của động vật có vú. Đây là sản phẩm được tạo ra làm nguồn dinh dưỡng ban đầu cho các con sơ sinh trước khi chúng có thể tiêu hóa các loại thực phẩm khác và không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Sữa là một loại chất giúp cải thiện dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho nên tại nhiều quốc gia hiện nay, bên cạnh sữa sản xuất trong nước thì còn sữa được nhập khẩu nước ngoài nhưng đều phải bảo đảm được kiểm nghiệm trước khi lưu thông. Bài viết dưới đây, ACC sẽ chia sẽ về kiểm nghiệm sữa tươi và các sản phẩm từ sữa.
Kiểm nghiệm sữa tươi và các sản phẩm từ sữa
1. Kiểm nghiệm sữa và các sản phẩm từ sữa là gì?
Kiểm nghiệm sữa và các sản phẩm từ sữa là hoạt động thử nghiệm, kiểm tra, xác định các chất và thành phần của sữa theo các chỉ tiêu an toàn chất lượng được quy định cụ thể tại QCVN tương ứng được Nhà nước ban hành. Từ đó, đáp ứng được mọi thông tư, quy chuẩn của Việt Nam cũng như các thị trường khó tính khác (Nhật, EU, Mỹ,...).
Kiểm nghiệm sữa tươi và các sản phẩm từ sữa được khuyến nghị tiến hành định kỳ. Cụ thể:
- 01 lần/năm đối với các sản phẩm của cơ sở có một trong các chứng chỉ và hệ thống quản lý chất lượng như: GMP, HACCP, ISO 22000 hoặc tương đương.
- 02 lần/năm đối với các sản phẩm được sản xuất bởi cơ sở chưa được cấp các chứng chỉ nêu trên.
2. Tạo sao cần kiểm nghiệm sữa tươi và các sản phẩm từ sữa
-Thứ nhất, Sữa cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết và là nguồn cung cấp năng lượng dồi dào, giàu protein và chất béo. Sữa đóng góp một lượng đáng kể các chất dinh dưỡng như canxi, magie, selen, riboflavin, vitamin B12 và axit pantothenic. Sản phẩm sữa chất lượng đảm bảo các thành phần dinh dưỡng và an toàn cho người dùng. Kiểm nghiệm giúp khẳng định chất lượng các sản phẩm sữa, giảm thiểu tình trạng sữa kém chất lượng xâm nhập vào thị trường gây hại cho sức khỏe con người và quyền lợi của doanh nghiệp chân chính.
-Thứ hai, sản phẩm sữa có hàm lượng Bacillus Cereus cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến thời hạn sử dụng hay hàm lượng Clostridium trong sữa quá cao cũng sẽ tác động đến quá trình sản xuất các sản phẩm phô mai. Kiểm nghiệm sữa để xác định hàm lượng các chất, qua đó có các phương án kiểm soát chất lượng kịp thời.
-Thứ ba, Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định các sản phẩm sữa được sản xuất cần phải Kiểm nghiệm và đăng ký công bố sản phẩm trước khi được lưu thông trên thị trường. Theo đó, doanh nghiệp tiến hành hoạt động kiểm nghiệm để đáp ứng các yêu cầu luật định về chất lượng của sản phẩm;
Thư tư, Chứng minh chất lượng sản phẩm với khách hàng, đối tác. Từ đó khẳng định, nâng cao thương hiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Để biết thêm thông tin về Dịch vụ kiểm nghiệm thực phẩm, xin mời quý khách tham khảo bài viết tại đây!
3. Căn cứ pháp lý trong hoạt động kiểm nghiệm sữa
Chất lượng an toàn của sữa tươi có vai trò rất quan trọng trong bởi chính sản phẩm đang ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Thông thường, với thực phẩm nói chung và sản xuất sữa, sữa tươi, chế phẩm từ sữa nói chung thì cần phải kiểm nghiệm và công bố sản phẩm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
Căn cứ pháp lý để Kiểm nghiệm sữa và các sản phẩm từ sữa được quy định tại:
- Quyết định 46/2007/QĐ-BYT Quyết định về việc ban hành quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm
- QCVN 5-1:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa dạng lỏng
- QCVN 5-2:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa dạng bột
- QCVN 5-3:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm phomat
- QCVN 5-4:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm chất béo từ sữa
- QCVN 5-5:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa lên men
- QCVN 11-1:2012/BYT Quy chuẩn quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức cho trẻ đến 12 tháng tuổi
- QCVN 11-2:2012/BYT Quy chuẩn quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức với mục đích y tế đặc biệt cho trẻ đến 12 tháng tuổi
- QCVN 11-3:2012/BYT Quy chuẩn quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức với mục đích ăn bổ sung cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi
- QCVN 11-4:2012/BYT Quy chuẩn quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi
- QCVN 8-1:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực phẩm
- QCVN 8-2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm
- QCVN 8-3:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm
4. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm sữa và sản phẩm từ sữa
Các chỉ tiêu kiểm nghiệm sữa và sản phẩm từ sữa
4.1 Chỉ tiêu cảm quan sữa bột
- Màu sắc
- Mùi vị
- Trạng thái
4.2 Các chỉ tiêu hóa lý
- Độ ẩm, (% khối lượng)
- Hàm lượng Protein sữa trong chất khô không béo của sữa (% khối lượng)
- Hàm lượng chất béo sữa (% khối lượng)
- Giới hạn tối đa các chất nhiễm bẩn
- Chỉ tiêu kim loại nặng
- Chì (mg/kg)
- Thiếc (đối với sản phẩm chứa đựng trong bao bì tráng thiếc, mg/kg)
- Stibi (mg/kg)
- Arsen (mg/kg)
- Cadmi (mg/kg)
- Thủy ngân (mg/kg)
- Chỉ tiêu độc tố vi nấm
- Aflatoxin M1(mg/kg)
- Melamin (mg/kg)
4.3 Các chỉ tiêu vi sinh vật của các sản phẩm dạng bột
- Enterobacteriaceae
- Staphylococci dương tính với coagulase
- Nội độc tố của Staphylococcus (Staphylococcal enterotoxin)
- L.monocytogens
- Salmonella
4.4 Các chỉ tiêu vi sinh vật dạng lỏng
- Enterbacteriaceae
- L.monocytogens
4.5 Các chỉ tiêu vi sinh vật của các sản phẩm Phomat được sản xuất từ sữa tươi nguyên liệu
- Staphylococci dương tính với coagulase
- L.monocytogens
- Salmonella
- Nội độc tố của Staphylococcus (Staphylococcal enterotoxin)
4.6 Các chỉ tiêu vi sinh vật của các sản phẩm Phomat được sản xuất từ sữa đã qua xử lý nhiệt
- E. Coli
- Staphylococci dương tính với coagulase
- Nội độc tố của Staphylococcus (Staphylococcal enterotoxin)
- L.monocytogens
- Salmonella
5. Quy trình kiểm nghiệm sữa
- Bước 1: Người thực hiện kiểm nghiệm đến cơ sở sữa để lấy mẫu, và quy trình lấy phải được giám sát, ghi chép đầy đủ, cụ thể, chi tiết tình trạng thực tế của mẫu.
- Bước 2: Lấy lượng mẫu vừa đủ theo đúng quy định với từng loại sữa
- Bước 3: Niêm phong mẫu sữa đã lấy và lập biên bản nhận mẫu. Bảo quản mẫu phù hợp với mọi yêu cầu mà nhà sản xuất công bố.
- Bước 4: Bàn giao mẫu ngay sau đó cho đơn vị kiểm nghiệm (có biên bản bàn giao rõ ràng).
6. Hồ sơ tự công bố sữa tươi
- Bản tự công bố sản phẩm (Mẫu số 1 Nghị định 15/2018/NĐ-CP)
- Kết quả kiểm nghiệm trong vòng 12 tháng (Bản chính hoặc bản sao y công chứng)
7. Các câu hỏi thường gặp
Kiểm nghiệm thực phẩm là gì?
Kiểm nghiệm thực phẩm được hiểu là việc thực hiện một hoặc các hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tương ứng đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bổ sung vào thực phẩm, bao gói, dụng cụ, vật liệu chứa đựng thực phẩm.
Có các loại kiểm nghiệm thực phẩm nào?
Hoạt động kiểm nghiệm thực phẩm bao gồm 02 loại ứng với 02 loại thủ tục đó là:
- Kiểm nghiệm thực phẩm trước khi công bố: phục vụ cho việc công bổ sản phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
- Kiểm nghiệm thực phẩm định kỳ: căn cứ theo quy định của pháp luật, sau khi công bố sản phẩm; hoặc cơ sở sản xuất; kinh doanh thực phẩm sẽ phải chịu sự giám sát của cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm định. Việc kiểm nghiệm định kỳ thông qua việc thanh tra đột xuất tại cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm nghiệm có quan trọng hay không?
Có, Việc kiểm nghiệm tại phòng thí nghiệm có tác dụng nhằm hỗ trợ việc kiểm tra chất lượng của những sản phẩm. Đồng thời hỗ trợ quá trình kiểm tra chất lượng của sản phẩm trong suốt quy trình giám định hàng hóa xuất và nhập khẩu.
Hy vọng qua bài viết, chúng tôi đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Kiểm nghiệm sữa tươi và các sản phẩm từ sữa. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận