Trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, vốn điều lệ đóng vai trò quan trọng không chỉ trong việc thể hiện năng lực tài chính mà còn trong việc tuân thủ các quy định pháp luật. Vậy không góp đủ vốn điều lệ có sao không? Bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về các quy định pháp lý liên quan đến việc không góp đủ vốn điều lệ, cũng như những hậu quả và biện pháp khắc phục cần thiết.
Không góp đủ vốn điều lệ có sao không?
1. Không góp đủ vốn điều lệ có sao không?
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 và Nghị định số 122/2021/NĐ-CP, việc không góp đủ vốn điều lệ đúng hạn sẽ có những hệ quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp::
- Phạt tiền: Nếu doanh nghiệp không thực hiện việc góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định và không thực hiện điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Đây là mức phạt theo điểm a khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 46 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
- Buộc phải điều chỉnh vốn: Doanh nghiệp cũng sẽ bị yêu cầu điều chỉnh vốn điều lệ để phù hợp với thực tế. Việc điều chỉnh này phải được thực hiện trong thời gian quy định để tránh bị xử phạt thêm.
Việc không góp đủ vốn điều lệ không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của doanh nghiệp mà còn có thể dẫn đến các chế tài pháp lý nghiêm khắc. Do đó, doanh nghiệp cần đảm bảo thực hiện đúng quy định về vốn điều lệ để duy trì hoạt động ổn định và tuân thủ pháp luật.
2. Thời hạn góp vốn theo cam kết khi thành lập doanh nghiệp là bao lâu?
Thời hạn góp vốn theo cam kết khi thành lập doanh nghiệp là bao lâu?
Đối với công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 47, khoản 2 Điều 75 và khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020, thời hạn góp vốn cho các loại hình doanh nghiệp này là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông có trách nhiệm thanh toán số vốn hoặc số cổ phần đã đăng ký mua theo cam kết khi thành lập doanh nghiệp. Nếu Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định thời hạn ngắn hơn, thì phải tuân theo thời hạn đó.
Lưu ý rằng thời gian góp vốn không bao gồm thời gian cần để vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn hoặc thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Đối với công ty cổ phần:
Các cổ đông sáng lập công ty cổ phần phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn ngắn hơn, các cổ đông phải tuân theo thời hạn này.
Đối với công ty hợp danh:
Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định thời hạn cụ thể cho việc góp vốn của thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn khi đăng ký thành lập công ty hợp danh. Tuy nhiên, các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn vẫn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết theo quy định trong hợp đồng hoặc Điều lệ của công ty.
>>> Xem thêm về Không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký xử phạt thế nào? qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé!
3. Xử lý thành viên góp không đủ vốn điều lệ được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, xử lý đối với thành viên góp không đủ vốn điều lệ khi hết thời hạn cam kết được quy định như sau:
Nếu thành viên chưa thực hiện việc góp vốn theo cam kết, thành viên đó sẽ không còn là thành viên của công ty. Điều này có nghĩa là quyền và nghĩa vụ của thành viên đó sẽ chấm dứt và không còn liên quan đến công ty.
Nếu thành viên chưa góp đủ số vốn như đã cam kết, họ vẫn có quyền tương ứng với phần vốn đã góp. Điều này có nghĩa là các quyền lợi của thành viên sẽ được tính theo tỷ lệ phần vốn mà họ đã thực hiện góp.
Phần vốn góp chưa được góp của các thành viên sẽ được công ty chào bán theo nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên công ty. Việc chào bán này nhằm bù đắp phần vốn thiếu hụt và đảm bảo công ty có đủ vốn điều lệ theo yêu cầu.
4. Câu hỏi thường gặp
Tài sản góp vốn có thể là những loại nào?
Theo Điều 34 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì tài sản góp vốn bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được quy định như thế nào?
Về vấn đề chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
- Đối với tài sản góp vốn có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn bắt buộc phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty theo quy định của pháp luật.
- Đối với tài sản góp vốn không đăng ký quyền sở hữu thì việc góp vốn phải được xác nhận bằng biên bản.
Tài sản góp vốn sẽ được định giá trong các trường hợp nào?
Tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trường hợp định giá tài sản góp vốn khi tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì phải được các cổ đông sáng lập, thành viên hoặc lựa chọn tổ chức thẩm định giá tiến hành định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Việc không góp đủ vốn điều lệ không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tài chính và hoạt động của doanh nghiệp mà còn có thể dẫn đến các hình thức xử phạt và yêu cầu điều chỉnh vốn nghiêm khắc từ cơ quan quản lý. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ pháp lý, các doanh nghiệp có thể liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận sự hướng dẫn và giải pháp phù hợp.
Nội dung bài viết:
Bình luận