Trong cuộc sống, việc khởi kiện chia di sản thừa kế không chỉ là quy trình pháp lý mà còn là hành trình đầy những cảm xúc và thách thức. Từ việc xác định quyền thừa kế theo di chúc hay pháp luật, đến thủ tục khởi kiện và thẩm quyền giải quyết tranh chấp, mỗi bước đều đòi hỏi sự hiểu biết vững về quy định và quy trình. Hãy khám phá cùng chúng tôi để hiểu rõ hơn về hành trình pháp lý này và làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của bạn.
Khởi kiện chia di sản thừa kế
1. Quyền khởi kiện tranh chấp về phân chia di sản thừa kế
Để khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế, quy trình đầu tiên là xác định những người nào có quyền hưởng di sản. Quy định chính xác rằng có hai hình thức thừa kế chính: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
1.1. Thừa Kế Theo Di Chúc
Người được chỉ định trong di chúc để nhận phần di sản do người chết để lại được coi là người có quyền thừa kế theo di chúc.
1.2. Thừa Kế Theo Pháp Luật
Thừa kế theo pháp luật, một quy trình khác, xảy ra khi không có di chúc hoặc khi di chúc không xác định rõ người thừa kế.
Theo Điều 651, người thừa kế theo pháp luật được phân loại theo thứ tự hàng thừa kế:
“Điều 651.
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Chia Di Sản Trong Hàng Thừa Kế
Những người ở cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau.
Tuy nhiên, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước, do đã chết, bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia di thừa kế
Theo quy định tại Điều 26 BLTTDS năm 2015, tranh chấp về thừa kế tài sản được xác định dưới thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Quy định cụ thể về thẩm quyền này được quyết định tại Điều 35 và Điều 38 BLTTDS năm 2015.
2.1. Thẩm Quyền Cấp Huyện
Theo Điều 35, Tòa án nhân dân cấp huyện được ủy quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế tài sản, trừ những trường hợp đặc biệt. Cụ thể, nếu đương sự hoặc tài sản liên quan đến nước ngoài, thì thẩm quyền giải quyết chuyển sang Tòa án cấp tỉnh.
2.2. Thẩm Quyền Cấp Tỉnh
Trong trường hợp đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, thì theo Điều 38 BLTTDS năm 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế tài sản.
Lưu ý rằng đối với tranh chấp liên quan đến phân chia bất động sản thừa kế, thì Tòa án nơi có bất động sản đó sẽ có thẩm quyền giải quyết. Đối với di sản thừa kế là động sản, các bên có thể thỏa thuận để Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết tranh chấp.
3. Thủ tục khởi kiện chia di sản thừa kế
Thủ tục khởi kiện chia di sản thừa kế
Bước 1: Xác định Nội Dung Tranh Chấp Thừa Kế Muốn Khởi Kiện
Để khởi kiện chia di sản thừa kế, việc quan trọng nhất là xác định rõ nội dung muốn khởi kiện và những vấn đề cần Tòa án giải quyết. Cụ thể:
Xác Định Tài Sản và Phân Chia
Người khởi kiện cần xác định tài sản (di sản) mà họ muốn đòi quyền thừa kế và mong muốn cách phân chia như thế nào. Điều này bao gồm việc đặt ra những yêu cầu cụ thể về quyền sở hữu và phân phối tài sản.
Thời Hiệu Khởi Kiện Đòi Quyền Thừa Kế Đối Với Tài Sản Đó Còn Hay Không?
Quan trọng không kém là việc xác định liệu thời hiệu khởi kiện đòi quyền thừa kế đối với tài sản còn hay không. Thời gian này sẽ ảnh hưởng đến việc Tòa án xem xét và giải quyết tranh chấp.
Bước 2: Khai Nộp Hồ Sơ Khởi Kiện Chia Di Sản Thừa Kế tới Tòa Án
Để bắt đầu quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế, người khởi kiện cần tự mình hoặc ủy quyền người khác thực hiện thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện. Việc này bao gồm việc chuẩn bị và đệ trình tài liệu liên quan, đồng thời nhận các thông báo, công văn từ Tòa án.
Bước 3: Nộp Án Phí tại Chi Cục Thi Hành Án Dân Sự
Sau khi Tòa án tiếp nhận hồ sơ, người khởi kiện sẽ nhận thông báo đóng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Trong vòng 07 ngày, người khởi kiện cần đóng tạm ứng án phí theo nội dung thông báo và gửi biên lai gốc cho Tòa án.
Bước 4: Yêu Cầu Thi Hành Án Bản Án Giải Quyết Tranh Chấp Di Sản Thừa Kế
Sau khi Tòa án ra phán quyết, bước quan trọng tiếp theo là yêu cầu thi hành án. Người có quyền lợi, nếu bên kia không thực hiện nghĩa vụ theo bản án, có thể nộp đơn yêu cầu thi hành án tới chi cục thi hành án dân sự để đảm bảo bản án được thi hành một cách hiệu quả
4. Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 623 BLDS năm 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người có tài sản chết, theo quy định tại Điều 611 BLDS năm 2015.
5. Câu hỏi thường gặp
5.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp di sản thừa kế cần biết là gì?
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là chấp nhận thừa kế theo di chúc nếu hợp pháp, ngược lại sẽ chia thừa kế theo quy định pháp luật.
Thậm chí khi thời hiệu khởi kiện đã hết, Tòa án vẫn tiếp tục giải quyết vụ án nếu không có yêu cầu phù hợp.
Trong trường hợp tranh chấp, xem xét công sức đóng góp vào quản lý và tôn tạo di sản của người thừa kế là quan trọng.
5.2. Ai có quyền thừa kế trong trường hợp không có di chúc?
Thừa kế theo di chúc: Người được chỉ định trong di chúc để nhận phần di sản là người có quyền thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo pháp luật: Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không xác định rõ, người thừa kế được phân loại theo thứ tự hàng thừa kế, bao gồm vợ, chồng, con cái, cha mẹ, và các quan hệ gia đình khác.
5.3. Làm thế nào để khởi kiện chia di sản thừa kế?
- Bước 1: Xác định nội dung tranh chấp và tài sản muốn đòi quyền thừa kế.
- Bước 2: Khai nộp hồ sơ khởi kiện tới Tòa án.
- Bước 3: Nộp án phí tạm ứng án phí dân sự.
- Bước 4: Yêu cầu thi hành án sau khi Tòa án ra phán quyết.
5.4. Làm thế nào để yêu cầu thi hành án sau khi Tòa án ra phán quyết?
Yêu Cầu Thi Hành Án: Sau phán quyết, người có quyền lợi có thể yêu cầu thi hành án nếu bên kia không tuân thủ bản án.
Thủ Tục Thi Hành Án: Điều này bao gồm nộp đơn yêu cầu thi hành án tới chi cục thi hành án dân sự để đảm bảo hiệu quả của bản án.
Nội dung bài viết:
Bình luận