Phân biệt khai nhận & thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Trong xã hội pháp luật, việc khai nhận và phân chia di sản thừa kế không chỉ là quá trình pháp lý mà còn là hành trình tìm kiếm công bằng và minh bạch. Bài viết này sẽ chiêm nghiệm đường lối pháp lý tại Điều 609 Bộ Luật Dân Sự 2015, đồng thời đi sâu vào quy trình khai nhận và thỏa thuận, với mục tiêu xác lập quyền sở hữu và bảo vệ quyền lợi cho những người thừa kế.

Khai nhận và phân chia di sản thừa kế

Khai nhận và phân chia di sản thừa kế

1. Tìm hiểu về khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Theo quy định của pháp luật tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, quyền hưởng thừa kế của mọi chủ thể được xác định dựa theo hai phương tiện chính: di chúc và pháp luật. Mỗi cá nhân đều được đảm bảo quyền lập di chúc nhằm quyết định và phân chia tài sản cá nhân sau khi qua đời.

Những người có quyền hưởng thừa kế không chỉ đơn thuần là người thụ động nhận di sản mà còn phải tham gia vào các hoạt động như khai nhận thừa kế và thỏa thuận phân chia tài sản. Việc lập di chúc là một quyền lợi quan trọng, đưa ra quyết định về việc chuyển nhượng tài sản và giữ vững ý chí cá nhân sau khi ra đi. Đồng thời, quy trình chuyển quyền sở hữu di sản từ người chết sang người thừa kế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập và bảo vệ quyền sở hữu với di sản thừa kế.

  • Lập Di Chúc và Quyết Định Tài Sản

Người có quyền hưởng thừa kế phải thực hiện việc nhận di sản thông qua hoạt động khai nhận thừa kế. Quá trình này có thể bao gồm thỏa thuận giữa các đồng thừa kế về việc phân chia di sản hoặc thực hiện theo nội dung di chúc của người qua đời. Lập di chúc không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm đạo đức và pháp lý của mỗi người.

  • Khai Nhận và Chuyển Quyền Sở Hữu

Để xác lập quyền sở hữu với di sản thừa kế, quá trình khai nhận và chuyển quyền sở hữu di sản từ người chết sang người thừa kế là bước quan trọng. Thủ tục này không chỉ giúp xác định rõ ràng quyền lợi mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thừa kế.

Tóm lại, khai nhận thừa kế và phân chia di sản thừa kế đều là những quy trình cần thiết, đảm bảo người thừa kế có thể chủ động xác lập quyền sở hữu đối với di sản thừa kế từ người đã qua đời.

2. Khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giống nhau ở đâu?

Theo Điều 609 Bộ Luật Dân Sự năm 2015, cá nhân được trao quyền lập di chúc để quyết định về tài sản cá nhân, có khả năng để lại tài sản cho người khác cũng như hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật và di chúc. Quyền này mang lại quyền tự do và ý chí cá nhân trong việc quản lý tài sản sau khi qua đời.

2.1. Đều là thủ tục cần thiết để xác lập quyền sở hữu di sản

Để được hưởng thừa kế, người thừa kế phải tuân theo quy trình nhận di sản thông qua khai nhận hoặc thỏa thuận với các đồng thừa kế khác. Cũng có khả năng hưởng thừa kế theo di chúc, điều này đòi hỏi người thừa kế thực hiện việc chuyển quyền sở hữu di sản từ người đã qua đời sang cho mình.

Cả khai nhận thừa kế và phân chia di sản thừa kế đều là thủ tục cần thiết để người thừa kế xác lập quyền sở hữu với di sản do người chết để lại. 

2.2. Đều phải tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Bởi vì đều là thủ tục hưởng di sản thừa kế nên đều phải tuân theo các quy định về thừa kế nêu tại Bộ luật Dân sự năm 2015 như:

Quy định về thừa kế nêu tại Bộ Luật Dân Sự 2015 cung cấp hướng dẫn chi tiết, bao gồm:

  • Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
  • Địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi cư trú cuối cùng hoặc nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản, tăng tính chính xác và minh bạch.
  • Người thừa kế phải đáp ứng các điều kiện như việc còn sống hoặc đã sinh ra và còn sống khi mở thừa kế, hoặc đã thành thai trước khi người chết ra đi.

2.3. Đều phải tuân theo quy Định Công Chứng theo Luật Công Chứng 2014

Cả hai thủ tục, khai nhận thừa kế và thực hiện công chứng, đều phải tuân theo quy định tại Luật Công Chứng 2014. Trong quá trình công chứng, cần chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ với giấy tờ chứng minh quyền sở hữu di sản hoặc bản sao di chúc, tùy thuộc vào việc thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật.

Về hồ sơ yêu cầu công chứng:

  • Nếu di sản là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký thì trong hồ sơ phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản;
  • Nếu thừa kế theo di chúc thì phải có bản sao di chúc;
  • Nếu thừa kế theo pháp luật thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người hưởng di sản…

2.4. Các Bước Niêm Yết và Xác Định Thông Tin

Cả hai thủ tục cũng đòi hỏi niêm yết công khai trước khi thực hiện công chứng, tăng tính minh bạch. Trong quá trình công chứng, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra và xác định thông tin để đảm bảo rằng người để lại di sản là người có quyền với di sản và người được hưởng di sản là đúng người, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan.

  •  Niêm yết việc thụ lý công chứng: Cả hai thủ tục đều phải niêm yết công khai trước khi thực hiện công chứng;
  • Xác định thông tin: Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản là người có quyền với di sản và người yêu cầu công chứng là người được hưởng di sản…

Tóm lại, việc thực hiện các thủ tục này không chỉ là quy định pháp lý mà còn là bước quan trọng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thừa kế tài sản.

3. Sự khác nhau giữa khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Sự khác nhau giữa khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Sự khác nhau giữa khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Bên cạnh nhiều điểm giống nhau đã nêu ở trên, về bản chất, hai thủ tục này có những đặc điểm khác nhau cơ bản dưới đây:

STT

Tiêu chí

Thỏa thuận phân chia di sản

Khai nhận di sản

1

Căn cứ pháp lý

Điều 57 Luật Công chứng năm 2014

Bộ luật Dân sự năm 2015

Điều 58 Luật Công chứng năm 2014

2

Đối tượng hưởng

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc

- Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;

- Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật

3

Ý chí của người thừa kế

- Thỏa thuận phân chia từng phần di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng

- Phân chia di sản theo di chúc hợp pháp

Thỏa thuận không phân chia di sản đó

4

Kết quả

Xác định cụ thể phần di sản mỗi người thừa kế được hưởng theo pháp luật hoặc theo di chúc

- Chuyển quyền sở hữu di sản sang cho một người thừa kế

- Những người thừa kế là đồng sở hữu với toàn bộ di sản của người để lại thừa kế

4. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Tiến hành khai nhận di sản thừa kế ở đâu?

Quá trình khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi cư trú cuối cùng của người có di sản, có thể là nơi có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn của người đã qua đời. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng, văn phòng công chứng tại nơi có toàn bộ hoặc nhiều di sản thừa kế nhất sẽ là địa điểm thực hiện quy trình khai nhận

Câu hỏi 2: Thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào?

Người thừa kế cần đến UBND xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Nếu có người từ chối nhận di sản, họ có thể không cần phải tham gia quy trình.

Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản, người thừa kế có thể mang giấy tờ này đi làm thủ tục sang tên cho bản thân. Quy trình này bao gồm việc khai nhận di sản thừa kế và đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.

Khi làm thủ tục khai nhận, người thừa kế cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định của Luật Công chứng 2014, bao gồm giấy tờ quyền sở hữu di sản của người mất, giấy tờ tùy thân, và giấy tờ chứng minh quan hệ. Thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện.

Sau khi nhận xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký nhà đất sẽ trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà cho chủ sở hữu. Các bước này đều cần sự có mặt và ký tên của những người thừa kế, và trường hợp vắng mặt, cần có giấy ủy quyền hoặc người đại diện thay mặt.

Câu hỏi 3: Những phần di sản nào phải chia thừa kế theo pháp luật?

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng cho các phần di sản không được xác định trong di chúc, liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực, và có liên quan đến người hoặc tổ chức được thừa kế theo di chúc nhưng không đủ điều kiện để hưởng di sản. Điều này cũng bao gồm trường hợp người được thừa kế từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc khi tổ chức không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo