Trong các vụ án dân sự, hình sự, và thi hành án, kê biên tài sản là một biện pháp pháp lý quan trọng nhằm bảo đảm thi hành phán quyết của tòa án hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Tuy nhiên, khái niệm kê biên tài sản chung, khi nào cần thực hiện, ai có thẩm quyền và đối tượng bị kê biên thường là những vấn đề phức tạp và cần được làm rõ. Bài viết này sẽ giải đáp các thắc mắc về kê biên tài sản chung, quy trình thực hiện và các quy định pháp luật liên quan, đồng thời cung cấp câu trả lời cho những câu hỏi thường gặp trong thực tiễn.
Kê biên tài sản chung là gì
1. Kê biên tài sản chung là gì?
Cụ thể, tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì kê biên tài sản là biện pháp khẩn cấp tạm thời mà pháp luật cho phép thực hiện để ngăn cản những hành vi trái pháp luật đối với tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp. Còn tại Luật thi hành án dân sự năm 2018 quy định thì kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 mà Tòa án thực hiện để ngăn cản những hành vi trái pháp luật đối với tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.
Trong tố tụng hình sự, kê biên là biện pháp cưỡng chế được áp dụng đối với bị can, bị cáo mà theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 mà có thể bị phạt tiền cũng như đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Từ các quy định trên, ta có thể hiểu việc Kê biên tài sản chung là một biện pháp cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền nhằm phong tỏa, niêm phong và quản lý tài sản chung của hai hoặc nhiều người để bảo đảm thi hành án hoặc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật. Mục đích của việc kê biên tài sản chung là để ngăn chặn các bên thực hiện hành vi tẩu tán, chuyển nhượng hoặc hủy hoại tài sản, từ đó đảm bảo việc thi hành án hoặc giải quyết tranh chấp một cách công bằng.
2. Khi nào thực hiện biện pháp kê biên tài sản?
Pháp luật quy định cụ thể chủ thể, đối tượng áp dụng, trình tự và thủ tục tiến hành việc kê biên tài sản. Căn cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật thi hành án dân sự năm 2008 và Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định thì Việc áp dụng biện pháp kê biên được áp dụng đối với bị can, bị cáo áp dụng hình phạt tiền, chịu trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự hoặc đương sự có trách nhiệm dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án. Có một số trường hợp thường gặp như sau:
- Khi có quyết định của tòa án: Tòa án có thể ra quyết định kê biên tài sản trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hình sự hoặc hành chính nhằm đảm bảo thi hành phán quyết cuối cùng.
- Khi có yêu cầu thi hành án: Trong quá trình thi hành án, nếu bên phải thi hành án không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ, cơ quan thi hành án có thể ra quyết định kê biên tài sản để bảo đảm thi hành phán quyết.
- Khi có nguy cơ tài sản bị tẩu tán: Nếu có dấu hiệu cho thấy tài sản chung có nguy cơ bị tẩu tán, chuyển nhượng hoặc hủy hoại, cơ quan có thẩm quyền có thể ra lệnh kê biên để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
3. Ai có thẩm quyền kê biên tài sản?
Ai có thẩm quyền kê biên tài sản?
Kê biên là hoạt động bảo đảm thi hành án do cơ quan thi hành án tiến hành kiểm kê, lập danh sách tài sản thuộc sở hữu của bị can, bị cáo hoặc người có trách nhiệm dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án. Vì thế, chủ thể có thẩm quyền yêu cầu thực hiện quyền kê biên tài sản bao gồm:
3.1. Kê biên tài sản trong dân sự
Theo quy định tại khoản 6 Điều 114 và Điều 120 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì hành vi kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mà tòa án có thể áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
- Trước khi mở phiên tòa: Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp.
- Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp tại phiên tòa
3.2. Kê biên tài sản trong hình sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản tài sản như sau:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.(Lệnh kê biên tài sản của những chủ thể trên phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.)
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
4. Đối tượng bị kê biên tài sản
Đối tượng bị kê biên tài sản bao gồm các tài sản thuộc sở hữu chung của các bên liên quan trong vụ án hoặc nghĩa vụ tài chính. Nó bao gồm tất cả tài sản được quy định tại 105 Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể kê biên được, mà cũng có một số trường hợp ngoại lệ mà biện pháp kê biên không được thực hiện. Cụ thể, Theo quy định tại điều 87 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, tài sản không được phép kê biên bao gồm:
- Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
- Tài sản của người phải thi hành án là cá nhân, gồm: Số lượng thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới, số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình; vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm; đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương; công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình; đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
- Tài sản của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Số thuốc phục vụ việc phòng chống, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động; nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện tài sản khác thuộc khác cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh; trang thiết bị, phương tiện công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường.
5. Một số câu hỏi liên quan thường gặp
Kê biên tài sản chung có nghĩa là gì?
Kê biên tài sản chung là biện pháp cưỡng chế pháp lý nhằm phong tỏa và quản lý tài sản chung của các bên để bảo đảm thi hành án hoặc giải quyết tranh chấp.
Khi nào thì thực hiện biện pháp kê biên tài sản?
Biện pháp kê biên tài sản được thực hiện khi có quyết định của tòa án, yêu cầu thi hành án, hoặc khi có nguy cơ tài sản bị tẩu tán.
Cơ quan nào có thẩm quyền kê biên tài sản?
Tòa án, cơ quan thi hành án, và cơ quan điều tra đều có thẩm quyền ra quyết định kê biên tài sản trong phạm vi chức năng của mình.
Những tài sản nào có thể bị kê biên?
Các loại tài sản như bất động sản, động sản có giá trị, và quyền tài sản có thể bị kê biên. Tuy nhiên, một số tài sản thiết yếu không bị kê biên theo quy định.
Kê biên tài sản chung là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên trong quá trình thi hành án hoặc giải quyết tranh chấp pháp lý. Việc hiểu rõ các quy định về kê biên tài sản, thẩm quyền của các cơ quan và đối tượng bị kê biên sẽ giúp các bên liên quan chuẩn bị tốt hơn cho quá trình pháp lý. Nếu gặp khó khăn trong việc xác định quyền lợi của mình hoặc có tranh chấp về kê biên tài sản, các bên nên tìm đến sự tư vấn của luật sư hoặc các chuyên gia pháp lý để đảm bảo quyền lợi được bảo vệ một cách toàn diện.
Nội dung bài viết:
Bình luận