Trong cuộc sống, quá trình chia tài sản thừa kế đặt ra nhiều thách thức và yêu cầu sự hiểu biết vững về các quy định pháp luật. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chia tài sản thừa kế qua hai phương thức chính: thừa kế theo luật và thừa kế theo di chúc. Nhờ vào những điều này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về quy trình phức tạp này và cách đảm bảo tính công bằng trong việc chia sẻ di sản gia đình.
1. Hướng dẫn chia tài sản thừa kế
1.1. Xác định hình thức chia tài sản thừa kế
Khi tiến hành quá trình chia di sản thừa kế, bước đầu quan trọng là xác định hình thức thừa kế, liệu nó có tuân theo quy luật tự nhiên theo luật lệ hay theo di chúc mà người chết để lại.
Thừa kế theo luật:
Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không có giá trị, quy định của Bộ luật dân sự sẽ được áp dụng. Cần xem xét cụ thể về loại di chúc, xác định xem nó đáp ứng các điều kiện hiệu lực hay không, di chúc có hợp pháp hay không. Nếu không, quy định thừa kế theo luật sẽ được áp dụng.
Thừa kế theo di chúc:
Nếu có di chúc, quan trọng là phải kiểm tra tính hợp pháp và giá trị hiệu lực của nó. Di chúc có thể chia thành nhiều loại, và việc xác định loại di chúc và liệu nó đáp ứng các yêu cầu pháp lý là quan trọng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thừa kế.
Điều 630.
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
1.2. Xác định người hưởng tài sản thừa kế
Xác định hàng thừa kế
Quy tắc xác định hàng thừa kế, bao gồm hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai và thứ ba, cũng như quy định rằng chỉ khi không còn người thuộc hàng thừa kế trên, người thuộc hàng thừa kế sau mới có quyền hưởng.
"Điều 651.
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Xác định ai được hưởng di sản và ai không được
Trong việc xác định ai có quyền nhận di sản và ai không được hưởng, cần xem xét nhiều yếu tố như:
- Người bị truất quyền thừa kế bị truất
- Người không có quyền thừa kế (Điều 621)
- Người thuộc diện hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào di chúc (Điều 644)
- ...
"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc."
"Điều 644. Hưởng thừa kế không phụ thuộc di chúc
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động."
1.3. Chia tài sản thừa kế
a. Thừa kế theo luật
- Trường hợp này chỉ cần lấy di sản thừa kế của người chết chia đều cho các đồng thừa kế.
Ví dụ: A chết để lại tổng giá trị tài sản là 100 triệu đồng. A có 3 con: C,D,E;1 vợ còn sống là B, bố mẹ (N và L) hiện tại đều mất.
Trường hợp này cần xác định: con dù trên 18 hay dưới 18 tuổi đều được hưởng di sản. Theo đó, di sản của A được chia như sau:
B=C=D=E= 100 triệu / 4 = 25 triệu đồng.
- Mặt khác cần xác định xem có đồng thừa kế nào mất trước hoặc cùng lúc với thời điểm mở thừa kế không? Nếu có thì phần di sản của họ sẽ được dành cho các con và pháp luật gọi là thừa kế thế vị.
Vẫn từ ví dụ trên, đặt giả thiết C đã có vợ và 2 con là F và G. C chết trước khi A chết. Trường hợp này di sản thừa kế của A được chia như sau:
B= C (F=G) = D = E = 100 triệu /4 = 25 triệu đồng.
F = G = 25 triệu/2 = 12,5 triệu.
b. Thừa kế theo di chúc
Cần xác định:
- Những người được hưởng di sản trong di chúc là ai? còn sống vào thời điểm mở thừa kế không?
Nếu có người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc mà mất trước thời điểm mở thừa kế thì phần thừa kế này được chia theo pháp luật.
Ví dụ: A để lại di chúc cho B, C, D mỗi người một phần bằng nhau là 40 triệu (tổng là 120 triệu). Tuy nhiên C lại chết trước thời điểm A chết nên phần di sản A để lại cho C sẽ được chia theo pháp luật.
(1) Chia theo di chúc:
B=C=D=40 triệu.
(2) Chia phần di sản mà C được hưởng theo pháp luật:
Trường hợp này chỉ còn B,D,E còn sống nên: B=D=E = 40 triệu/3 = 13,3 triệu
Như vậy:
B=D= 40 triệu + 13,3 triệu = 53,3 triệu
E = 13,3 triệu.
Ai là người không được hưởng di sản thừa kế mà thuộc trường hợp pháp luật quy định dù không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng.
Ví dụ: Giả sử N và L vẫn còn sống. Trong di chúc A để lại chỉ để cho D (theo di chúc là 120 triệu), trong khi E dưới 18 tuổi, vợ và bố mẹ không được hưởng. Trường hợp này di sản thừa kế của A được chia như sau:
(1) Xác định di sản thừa kế mà D được hưởng:
D được hưởng toàn bộ di sản trị giá 120 triệu theo di chúc.
(2) Chia thừa kế cho các trường hợp được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc:
Theo quy định của BLDS thì những người này được hưởng di sản thừa kế bằng 2/3 của một suất thừa kế.
(2.1) Trường hợp này đồng thừa kế thứ nhất của A gồm có 6 người: B,C,D,E,N,L.
Nên ta có:
1 suất di sản thừa kế = 120 triệu/6 = 20 triệu
(2.2) Chia di sản cho những người được hưởng không phụ thuộc vào di chúc:
B=E=N=L= 2/3 x 20 triệu = 13,3 triệu đồng.
Để đảm bảo cho những người trên được hưởng di sản buộc phải lấy tài sản của D. Nên số tiền mà D nhận được còn lại là:
120 triệu - (13,3 triệu x 4) = 66,7 triệu.
+ Nếu không có những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc hoặc họ đã chết... thì sẽ chia di sản cho những người có tên trong di chúc.
Ví dụ: A di chúc để lại di sản (120 triệu) cho B, E, N, L. Trường hợp này di sản được chia như sau:
B=E=N=L= 120 triệu/4 = 30 triệu.
Thủ tục chia tài sản thừa kế đối với đất nông nghiệp
2. Thủ tục chia tài sản thừa kế đối với đất nông nghiệp
2.1. Xác định chia tài sản thừa kế
Trong trường hợp cá nhân chết mà không để lại di chúc, phần di sản sẽ được chia theo quy định tại Điều 650:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Nếu có tranh chấp về di sản thừa kế, tòa án sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật, và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên hưởng phần di sản của người để lại di sản.
Người quản lý di sản của người chết để lại không có quyền sở hữu nhưng có quyền sử dụng.
2.2. Thủ tục chia tài sản thừa kế
Việc phân chia di sản thừa kế theo quy định của Luật Công chứng là quan trọng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình kế thừa. Theo đó, có hai phương thức chính cho việc nhận thừa kế: Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
- Văn Bản Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản Thừa Kế: Người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong trường hợp này, họ có thể tặng một phần hoặc toàn bộ di sản mà họ được hưởng cho người thừa kế khác. Điều này đòi hỏi sự đồng thuận giữa các bên liên quan và phải được thực hiện thông qua các quy trình công chứng.
- Văn Bản Khai Nhận Di Sản Thừa Kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng không có thỏa thuận về phân chia di sản có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản. Đây là một quy trình cần được thực hiện để chứng minh quyền lợi và xác nhận việc nhận thừa kế.
Để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải tuân theo các bước thủ tục công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng. Dưới đây là mô tả chi tiết về quy trình này.
Bước 1: Chuẩn Bị Giấy Tờ
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…
- Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
- Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;
- Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…
Ngoài ra, cần có dự thảo Văn bản thỏa thuận hoặc Văn bản khai nhận di sản.
Bước 2: Niêm Yết Công Khai
Sau khi nộp đủ giấy tờ và hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ xem xét và kiểm tra. Nếu đầy đủ, họ sẽ tiếp nhận và thụ lý hồ sơ, ghi vào sổ công chứng. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ, người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung.
Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Bước 3: Ký Công Chứng và Trả Kết Quả
Sau khi nhận kết quả niêm yết và không có khiếu nại, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Công chứng viên sẽ kiểm tra giấy tờ trước khi ký xác nhận và trả lại bản chính của văn bản cho người thừa kế.
Lưu ý rằng phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế và thù lao công chứng không được vượt quá mức trần quy định bởi từng tỉnh. Các chi tiết về phí được quy định cụ thể tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC.
3. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Thừa kế theo luật và thừa kế theo di chúc có điều gì khác biệt, và khi nào áp dụng mỗi loại thừa kế?
Thừa kế theo luật xảy ra khi không có di chúc hoặc di chúc không có giá trị. Các quy định của Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng trong trường hợp này. Thừa kế theo di chúc xảy ra khi có di chúc, và quan trọng là kiểm tra tính hợp pháp và giá trị hiệu lực của di chúc. Di chúc có thể xác định cụ thể người được thừa kế và phương thức chia tài sản.
Câu hỏi 2: Ai là những người được ưu tiên trong hàng thừa kế theo pháp luật, và quy định nào xác định việc này?
Hàng thừa kế theo pháp luật được xác định trong Điều 651 của Bộ luật Dân sự. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai và thứ ba liệt kê các quan hệ gia đình khác và có thứ tự ưu tiên.
Câu hỏi 3: Trong trường hợp không có di chúc, quy trình chia tài sản thừa kế như thế nào theo quy định của Luật Công chứng?
Quy trình chia tài sản thừa kế theo quy định của Luật Công chứng bao gồm chuẩn bị giấy tờ, niêm yết công khai trong 15 ngày, và sau đó ký công chứng và trả kết quả. Người thừa kế cần chuẩn bị giấy tờ như chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng tử, và các giấy tờ liên quan. Phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế.
Câu hỏi 4: Trong trường hợp tranh chấp về di sản thừa kế, tòa án sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật như thế nào?
Trong trường hợp tranh chấp, tòa án sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật. Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên hưởng phần di sản của người để lại. Tòa án sẽ xem xét các phần di sản không được định đoạt trong di chúc và chia cho những người được hưởng theo pháp luật, đồng thời xác định ai không được hưởng di sản theo quy định của BLDS.
Nội dung bài viết:
Bình luận