Trong cuộc sống, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày càng tăng. Để thoả mãn nhu cầu đó, con người tham gia vào các giao dịch dân sự như mua bán, vay, mượn... Tuy nhiên, có những trường hợp nhiều người không còn nhu cầu sử dụng tài sản của mình đang sở hữu mặc dù nó vẫn còn giá trị sử dụng. Mặt khác, họ có nhu cầu sử dụng tài sản khác. Những trường hợp này nếu nhu cầu của hai người gặp nhau với những tài sản họ đang mong muốn chiếm hữu thì có thể trao đổi cho nhau các tài sản đó.
Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết Hợp đồng trao đổi tài sản là gì? Đặc điểm? Đối tượng của hợp đồng để cùng giải đáp các thắc mắc.
1. Quy định chung về hợp đồng trao đổi tài sản
Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định.
Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định của Bộ luật dân sự về hợp đồng mua bán cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Trong trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị, thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Khi một bên trạo đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu uỷ quyền, thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường.
2. Đối tượng, hình thức của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng trao đổi rất đa dạng, phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên, đối tượng có thể là vật cùng loại, vật không cùng loại. Tuy nhiên, trong thực tế, đối tượng của hợp đồng trao đổi tài sản thường là vật cùng loại, có thể là động sản hoặc bất động sản. Tuỳ thuộc vào đối tượng của hợp đồng mà hình thức của hợp đồng có thể bằng miệng, văn bản hoặc văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Khoản 2 Điều 445 BLDS quy định Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định. Tùy thuộc vào đối tượng của hợp đồng mà hình thức hợp đồng có thể bằng miệng, bằng văn bản hoặc văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng trao đổi tài sản
3.1. Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có đền bù
Hợp đồng trao đổi là sự trao đổi tài sản và quyền sở hữu của hai bên cho nhau. Các vật đem trao đổi là các lợi ích mà các bên hướng tới. Vì vậy, nếu trao đổi không đúng đối tượng sẽ gây thiệt hại cho bên kia. Khi các bên nhận được đầy đủ tài sản trao Ổổi thì hợp đồng chấm dứt.
Có thể coi hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng “mua bán” đặc biệt. Tính chất ngang giá là bản chất của hợp đồng ttao đổi và luôn luôn đóng vai trò quyết định giữa giá trị của các vật là đối tượng của hợp đồng trao đổi tài sản. Tuy nhiên, các bên có thể trao đổi vật khác giá trị và tính đền bù chênh lệch.
3.2 Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng song vụ
Sau khi các bên giao kết hợp đồng, mỗi bên đều có quyền và có nghĩa vụ đối với bên kia. Các bên đều có quyền yêu cầu bên kia chuyển vật và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nếu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu. Các bên đều có nghĩa vụ chuyển vật cho nhau. Ngoài ra, nếu có chênh lệch giá trị thì bên có tài sản giá trị lớn hơn có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên
Trong hợp đồng trao đổi tài sản, mỗi bên đều được coi là người bán và người mua. Do vậy, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ được xác định theo hợp đồng mua bán tài sản.
4.1. Nghĩa vụ của các bên
Các bên đều có nghĩa vụ bảo đảm chất lượng các tài sản của mình đúng như đã thỏa thuận, phải bảo đảm quyền sở hữu về tài sản của mình cho bên kia. Quyền sở hữu của mỗi bên được xác lập đối với tài sản của bên kia kể từ khi các bên tiếp nhận tài sản của nhau. Trong trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.
4.2. Quyền của các bên
Đối tượng của hợp đồng trao đổi là bất động sản hoặc tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì quyền sở hữu của các bên phát sinh đối với tài sản của mỗi bên kể từ thời điểm đăng kí quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm xác lập quyền sở hữu cũng là thời điểm chấm dứt hợp đồng trao đổi tài sản
Khi có tranh chấp về hợp đồng trao đổi tài sản cần phải áp dụng các quy định về hợp đồng trao đổi tài sản. Ngoài ra còn phải áp dụng các quy định về hợp đồng mua bán tài sản để giải quyết.
Trên đây là nội dung về Hợp đồng trao đổi tài sản là gì? Đặc điểm? Đối tượng của hợp đồng mà ACC cung cấp đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này, nếu có thắc mắc, vui lòng truy cập website https://accgroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận