cơ sở pháp lý
Nghị định 37/2015/NĐ-CP
Nghị định 10/2021/NĐ-CP
Số lượng xây dựng là gì? Quyết toán được hiểu là quá trình thẩm tra, thống kê, thu thập đầy đủ số liệu về khối lượng, giá trị, tính chính xác, hợp lệ của toàn bộ công việc đã thực hiện trong một cơ quan, đơn vị cho một tổ chức, đơn vị, cá nhân cụ thể.
Việc hoàn thành công trình xây dựng có thể hiểu là “quyết toán hợp đồng”. Vì vậy, Quyết toán công trình là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán cho Nhà thầu khi Nhà thầu hoàn thành toàn bộ Công việc theo thỏa thuận trong Hợp đồng.
Biên bản Quyết toán Công trình Xây dựng là gì?
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hồ sơ quyết toán hợp đồng do nhà thầu lập có ưu đãi đối với từng loại hợp đồng và giá của hợp đồng. Nội dung quyết toán công trình xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:
1. Hồ sơ bản vẽ hoàn công.
2. Tiến độ thi công công trình.
3. Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc, từng loại công việc có chữ ký xác nhận của cấp trên.
4. Tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng. Nó chỉ ra rõ ràng giá trị của công việc được thực hiện theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có); giá trị ghi sổ hoặc tạm tính và giá trị còn lại bên giao thầu có trách nhiệm hạch toán cho bên nhận thầu.
5. Các tài liệu khác được thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
Tự lập quyết toán công trình xây dựng cơ bản như thế nào? Về cơ bản, quyết toán công trình xây dựng cơ bản bằng phương pháp tự làm gần giống như việc lập dự toán, cụ thể hơn các công việc phải làm như sau:
– Tính toán khối lượng thi công thực tế (theo bản vẽ thi công) của các loại công trình trên cơ sở đó và trên cơ sở đơn giá chi tiết của địa phương để tính chi phí trực tiếp.
– Căn cứ vào ý kiến tư vấn lập dự toán và các quy định về hệ số điều chỉnh (nếu có) cũng như tỷ lệ chi phí tại thời điểm quyết toán (nếu có) có sự thay đổi giữa giá vật liệu và số liệu, thay đổi hệ số hoặc tỷ lệ quy định, hai bên, chủ đầu tư và các tổ chức xây lắp nhận thầu phải thống nhất thời điểm áp dụng đơn giá, hệ số và các tỷ lệ quy định phải tổng hợp theo yêu cầu của hợp đồng.
Xác định tổng mức vốn thực tế đã đầu tư cho công trình, bao gồm cả chi phí chuẩn bị và chi phí thực hiện đầu tư. Xác định các hư hỏng không tính vào chi phí xây dựng (thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh,...)
Xác định tổng mức đầu tư thực tế tính vào công trình:
Tự lập quyết toán công trình xây dựng cơ bản như thế nào? Tự lập quyết toán công trình xây dựng cơ bản như thế nào? Tổng vốn đầu tư tính vào công trình = tổng vốn đầu tư thực tế đầu tư xây dựng công trình - các chi phí thiệt hại được nhà nước cho phép không tính vào giá thành công trình.
Xác định giá trị TSCĐ và phân loại TSCĐ
Xác định đầy đủ giá trị TSCĐ và TSLĐ điều chuyển cho đơn vị khác sử dụng để hạch toán tăng, giảm vốn đầu tư.
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? Theo quy định tại điều 35 nghị định 10/2021/NĐ-CP về điều tiết vốn đầu tư xây dựng, cụ thể:
- Các dự án đầu tư xây dựng phải quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép dừng hoặc kết thúc thực hiện dự án.
- Suất vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt hoặc điều chỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
- Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa công trình, dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán đã được phê duyệt; hợp đồng xây dựng được ký kết theo quy định của pháp luật, kể cả các văn bản xác nhận và bổ sung đã được phê duyệt. Đặc biệt, các dự án PPP phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. – Nhà thầu chịu trách nhiệm quyết toán hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng làm cơ sở quyết toán vốn đầu tư.
– Chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt; lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng và quy đổi vốn đầu tư xây dựng trình người quyết định đầu tư phê duyệt trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày công trình ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao và công bố công khai. khai thác và sử dụng. Đối với công trình độc lập hoặc công trình trong khuôn khổ dự án có nhiều công trình hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng, trường hợp quyết toán ngay chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư.
– Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán có trách nhiệm thẩm tra, phê duyệt quyết toán trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán công nợ và tất toán tài khoản dự án với tổ chức thanh toán vốn đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán chưa được bố trí đủ vốn, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Người quyết định đầu tư và các cơ quan liên quan bố trí vốn để giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án theo quy định.
– Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, sau khi kết thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán, sử dụng vốn đầu tư theo niên độ theo quy định của Bộ Tài chính.
– Chủ đầu tư chậm thực hiện quyết toán theo quy định tại khoản 5 Điều này bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng.
– Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng vốn đầu tư công và các dự án thành phần sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
Đối với dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quyết toán công trình xây dựng cơ bản tự làm như thế nào?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp các dịch vụ pháp lý như chuyển đổi đất ruộng sang đất sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của bạn. Mọi chi tiết xin liên hệ hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm:
Mẫu báo cáo quyết toán hợp đồng xây dựng mới
Quy trình bảo trì nhà chung cư năm 2023
Khi nào chủ đầu tư được bán đất vào năm 2022? Pháp lệnh phương thức giải quyết tranh chấp đất đai 2023
Các câu hỏi thường gặp
Thời gian thanh quyết toán hợp đồng xây dựng là gì? Thời gian quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau:
Thời hạn thanh toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn công, thời gian quyết toán hợp đồng không quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, kể cả các công việc liên quan (phần không bắt buộc). Đối với các hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời gian hoàn thiện hợp đồng nhưng không quá 120 ngày.
Nội dung bài viết:
Bình luận