Hình thức thừa kế theo di chúc bao gồm những hình thức nào?

Hình thức thừa kế theo di chúc bao gồm những hình thức nào là một nội dung quan trọng trong việc xác định việc chia sẻ tài sản của người đến sau khi họ qua đời. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến việc quản lý và phân chia di sản, mà còn mở ra nhiều khía cạnh phức tạp trong quá trình xử lý các vụ án liên quan đến chia thừa kế.

Hình thức thừa kế theo di chúc bao gồm những hình thức nào

Hình thức thừa kế theo di chúc bao gồm những hình thức nào

1. Hình thức thừa kế theo di chúc bao gồm những hình thức nào?

1.1. Di Chúc và Cách Thức Thể Hiện

Di chúc có thể được thể hiện dưới hai hình thức chính: bằng văn bản hoặc miệng. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc lập di chúc miệng chỉ nên thực hiện khi không khả thi để lập di chúc bằng văn bản.

1.2. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản có bốn hình thức khác nhau:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Theo quy định tại Điều 633 Bộ Luật Dân Sự 2015, người lập di chúc có trách nhiệm tự viết và ký vào bản di chúc. Quá trình lập di chúc cần thể hiện đầy đủ các nội dung chính sau:

  1. Thông Tin Cơ Bản:

    • Ngày, tháng, năm lập di chúc.
    • Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc.
  2. Thông Tin Về Người Được Hưởng Di Sản:

    • Họ tên của người được hưởng di sản.
    • Cơ quan hoặc tổ chức nếu có.
  3. Thông Tin Về Di Sản:

    • Mô tả chi tiết về di sản để lại.
    • Nơi lưu trữ di sản.
  4. Nội Dung Phụ Khác:

    • Bổ sung những thông tin khác có thể xuất hiện trong di chúc.

Lưu ý rằng, di chúc không được viết tắt hoặc sử dụng ký hiệu. Trong trường hợp di chúc có nhiều trang, mỗi trang cần được đánh số thứ tự và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa hoặc sửa chữa, người lập di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa hoặc sửa chữa, đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng của nội dung di chúc.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Trong trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc, họ có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc. Tuy nhiên, quy trình này yêu cầu sự tham gia của ít nhất hai người làm chứng. Quy định cụ thể như sau:

  1. Người Lập Di Chúc:

    • Ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng.
    • Việc lập di chúc phải tuân theo quy định về nội dung của di chúc tại Điều 631 Bộ luật Dân Sự 2015.
  2. Người Làm Chứng:

    • Xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
    • Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những trường hợp sau đây:
      • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
      • Người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc.
      • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Quy trình này đảm bảo tính minh bạch và xác thực của di chúc, giúp người lập di chúc thể hiện ý chí một cách rõ ràng và đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực.

Người lập di chúc có quyền yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc, với các quy định chi tiết như sau:

a) Công Chứng Tại Tổ Chức Hành Nghề Công Chứng Hoặc UBND Cấp Xã:

  1. Công Chứng Tại Tổ Chức Hành Nghề Công Chứng hoặc UBND Cấp Xã:

    • Người lập di chúc tuyên bố nội dung trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã.
    • Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền phải ghi chép lại nội dung đã tuyên bố.
    • Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền ký vào bản di chúc.
  2. Trường Hợp Người Lập Di Chúc Không Thể Ký:

    • Nếu người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc điểm chỉ, cần nhờ người làm chứng.
    • Người làm chứng ký xác nhận trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền.
  3. Trường Hợp Không Công Chứng Đối với Công Chứng Viên và Người Có Thẩm Quyền UBND Cấp Xã:

    • Công chứng viên, người có thẩm quyền UBND cấp xã không được công chứng đối với di chúc trong các trường hợp:
      • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
      • Người có quan hệ với người lập di chúc như cha, mẹ, vợ, chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
      • Người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản trong di chúc.

b) Công Chứng Tại Nơi Ở Của Người Lập Di Chúc:

Người lập di chúc cũng có quyền yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.

c) Di Chúc Bằng Văn Bản Có Giá Trị:

Các trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực:

  • Di chúc của quân nhân tại ngũ với xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên.
  • Di chúc của người đi trên tàu biển, máy bay với xác nhận của người chỉ huy phương tiện.
  • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
  • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo với xác nhận của người phụ trách đơn vị.
  • Di chúc của công dân Việt Nam ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
  • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, hoặc chấp hành biện pháp xử lý hành chính có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

1.3. Di chúc miệng

Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng có thể được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản, thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng, nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc miệng được xem là hợp pháp khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều này đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của di chúc miệng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lập di chúc và những người thừa kế theo di chúc.

2. Trường hợp di chúc hợp pháp

Trường hợp di chúc hợp pháp

Trường hợp di chúc hợp pháp

Theo Điều 624 của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là biểu hiện ý chí cá nhân chuyển nhượng tài sản sau khi qua đời. Người lập di chúc cần minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, hoặc cưỡng ép. Nội dung và hình thức di chúc phải tuân thủ luật lệ và đạo đức xã hội. Điều 628 quy định rõ 4 loại di chúc bằng văn bản, mỗi loại đều phải đáp ứng điều kiện về chủ thể, nội dung, và hình thức để có giá trị.

Theo Điều 643, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế và không có giá trị nếu người thừa kế qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Nếu di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế, di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc chỉ phần còn lại. Điều 644 quy định những người thừa kế nhất định không phụ thuộc vào di chúc và vẫn có quyền nhận phần di sản theo pháp luật nếu không được chỉ định trong di chúc.

3. Trường hợp di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc

Trường hợp di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc

Trường hợp di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật, như quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm các tình huống không có di chúc; di chúc không hợp pháp; người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật còn áp dụng cho các phần di sản không được xác định trong di chúc; phần di sản liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; phần di sản liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người thừa kế theo pháp luật được mô tả tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ nhất sẽ chia đều di sản, trong khi những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng thừa kế trước. Trong trường hợp con chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, cháu và chắt sẽ thừa kế theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015.

4. Nội dung chủ yếu của di chúc

Theo Điều 631 của Bộ Luật Dân Sự 2015, di chúc phải chứa các nội dung chủ yếu sau:

  1. Ngày, Tháng, Năm Lập Di Chúc:

    • Xác định thời điểm chính xác khi di chúc được lập.
  2. Họ, Tên và Nơi Cư Trú Của Người Lập Di Chúc:

    • Để xác định danh tính và địa chỉ của người lập di chúc.
  3. Họ, Tên Người, Cơ Quan, Tổ Chức Được Hưởng Di Sản:

    • Xác định người thừa kế và các thông tin liên quan về họ.
  4. Di Sản Để Lại và Nơi Có Di Sản:

    • Mô tả chi tiết về tài sản mà người lập di chúc để lại và vị trí của chúng.

Ngoài ra, di chúc có thể chứa các nội dung khác tùy thuộc vào ý chí và mong muốn cụ thể của người lập di chúc.

5. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Hình thức thừa kế theo di chúc bao gồm những hình thức di chúc nào?

Trả lời: Di chúc có thể được thể hiện bằng văn bản hoặc miệng. Hình thức bằng văn bản có thể chia thành di chúc không có người làm chứng và di chúc có người làm chứng.

Câu hỏi 2: Quy trình lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng như thế nào?

Trả lời: Người lập di chúc có trách nhiệm tự viết và ký vào bản di chúc. Trong trường hợp có người làm chứng, quy trình bao gồm việc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, và người làm chứng xác nhận chữ ký và điểm chỉ.

Câu hỏi 3: Di chúc miệng có được coi là hợp pháp không?

Trả lời: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc thể hiện ý chí trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng, nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Câu hỏi 4: Trong trường hợp không có di chúc, ai sẽ là người thừa kế theo pháp luật?

Trả lời: Người thừa kế theo pháp luật bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ nhất sẽ chia đều di sản, sau đó là các hàng thừa kế sau, và cháu chắt khi không còn ai ở hàng thừa kế trước.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (696 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo