Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

Trong hệ thống pháp luật, hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đặt ra những thách thức và cơ hội pháp lý đối với người thừa kế. Theo Điều 623 của Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu này là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, theo Điều 184 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tòa án có thể áp dụng thời hiệu theo yêu cầu nếu đưa ra trước bản án. Liệu người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản sau thời hiệu hay không? Cùng với đó, khi nào thời hiệu không áp dụng, và thời gian nào không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự? Hãy cùng tìm hiểu để hiểu rõ hơn về những quy định pháp lý và cân nhắc trong việc bảo vệ quyền lợi của người thừa kế.

Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

Hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

1. Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế"

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 150. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện thừa kế là thời hiệu thừa kế theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Do vậy, trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là 10 năm đối với động sản và trường hợp 30 năm đối với bất động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế.

2. Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

"Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ."

Theo quy định hiện hành, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. 

Luật cũng đặt ra quy định rằng "Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc." Điều này đồng nghĩa với việc yêu cầu chia di sản có thể được đặt ra sau thời hiệu quy định, miễn là điều kiện và thời điểm đưa ra yêu cầu đều đáp ứng yêu cầu của Tòa án.

Nhưng theo quy định, tuy thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế đã hết, nhưng nếu không áp dụng quy định về thời hiệu, vẫn có thể yêu cầu chia di sản bất cứ lúc nào. Điều này tạo điều kiện cho việc bảo vệ quyền lợi của người thừa kế, đặc biệt là trong những trường hợp đặc biệt và khẩn cấp.

Tuy nhiên, quy định cũng cho phép người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Điều này nhấn mạnh sự cân nhắc và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình chia di sản thừa kế, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quy trình pháp lý.

3. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

4. Trường hợp khác do luật quy định"

Như vậy, không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong các trường hợp như trên.

4. Thời gian nào không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

Thời gian nào không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

Thời gian nào không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được"

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự trong một số trường hợp đặc biệt. Điều này liên quan đến thời gian xảy ra các sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đặc biệt, khiến chủ thể có quyền khởi kiện gặp khó khăn trong việc thực hiện quyền lợi của mình.

4.1. Sự Kiện Bất Khả Kháng

Sự kiện bất khả kháng là những sự kiện xảy ra một cách không thể dự đoán trước được và không thể khắc phục được dù đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết. Trong trường hợp này, chủ thể có quyền khởi kiện sẽ được miễn trách nhiệm về việc không tuân thủ thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.

4.2. Trở Ngại Khách Quan

Trở ngại khách quan là những rắc rối phát sinh do hoàn cảnh khách quan, khiến người có quyền khởi kiện không thể biết đến việc quyền lợi của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Thời hiệu sẽ không bắt đầu cho đến khi trở ngại này được loại bỏ hoặc giải quyết.

4.3. Người Đại Diện và Thời Hiệu

Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

  • Người đại diện chết (cá nhân), chấm dứt tồn tại (pháp nhân)
  • Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1. Hệ quả của hết thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật là gì?

Khi hết thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật, hậu quả là các thừa kế khác có thể mất quyền thừa kế theo quy định của luật.

Đối với di sản hết thời hiệu yêu cầu chia, luật hiện hành đã xác định rõ rằng người đang quản lý di sản sẽ giữ quyền sở hữu, mà không quan trọng họ là người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hay theo hàng thừa kế. Được hiểu là người thừa kế đang quản lý di sản là người chiếm hữu và sử dụng di sản theo quy định của Bộ luật dân sự. Nếu có nhiều người thừa kế cùng chiếm hữu di sản, thì di sản sẽ thuộc sở hữu chung của họ.

5.2. Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?

Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Nếu không có người thừa kế quản lý di sản, quy định giải quyết được áp dụng. Thời hiệu để xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế là 10 năm từ thời điểm mở thừa kế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo