1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự năm 2015
2. Thực trạng thủ tục khai nhận thừa kế
2.1. Trường hợp gian dối khai nhận di sản thừa kế
Ví dụ về gian dối khai nhận di sản thừa kế:
Diễn biến của một vụ thừa kế có vẻ bình thường nhưng lại bất ngờ trở nên phức tạp và đầy tranh chấp khi một trong những người thừa kế quyết định gian dối để lợi dụng tình hình.
Một trường hợp xảy ra là cha mẹ của anh Điệp để lại một căn nhà ở phường 4, quận Gò Vấp, và tám người con đã ủy quyền cho anh cả làm người đại diện thừa kế. Tuy nhiên, rắc rối nảy sinh khi căn nhà này thuộc diện giải tỏa để xây dựng đường vành đai Tân Sơn Nhất-Bình Lợi.
Tranh chấp nảy sinh khi anh Điệp và các anh em phát hiện anh cả đã gian dối trong quá trình khai nhận di sản. Anh cả đã tự nhận mình là người thừa kế duy nhất và lập thủ tục khai nhận tại Phòng Công chứng số 1 TP.HCM mà không thông báo cho các anh em khác.
Sau khi nhận được số tiền bồi thường từ chính quyền, anh cả liên hệ với Phòng Quản lý đô thị quận Gò Vấp để chuyển đổi quyền sở hữu. Điều này dẫn đến một vụ kiện khi các anh em của anh Điệp phát hiện sự gian dối và quyết định kiện đối tượng về hành vi lừa đảo và lợi dụng quyền lực.
Hậu quả của sự gian dối này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của các anh em mà còn đặt ra nhiều thách thức trong việc bảo vệ và quản lý di sản thừa kế. Sự kiện này đặt ra câu hỏi về tính minh bạch và công bằng trong quá trình thừa kế di sản thuộc về nhà nước.
Trên thực tế, tình trạng gian dối khai nhận di sản thừa kế là một vấn đề phức tạp và phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là khi liên quan đến bất động sản và giải phóng mặt bằng.
Ví dụ về bỏ sót khai nhận di sản thừa kế:
Trong thực tế, có nhiều tình huống phức tạp khiến cho quá trình phân chia di sản thừa kế trở nên khó khăn và đầy tranh cãi. Những trường hợp này thường do cố tình hoặc vô tình mà một số người thừa kế bị bỏ sót, tạo ra những rắc rối pháp lý và gia đình.
Một số trường hợp, người để lại di sản có thể có nhiều người thừa kế, nhưng do một số người đã bỏ đi hoặc mất tích, dẫn đến việc ba người thừa kế còn lại phải đối mặt với khó khăn trong việc phân chia di sản. Điều này thường xuyên đòi hỏi phải thực hiện thủ tục yêu cầu toà án tuyên bố người mất tích trước khi tiến hành phân chia.
Trong một số trường hợp khác, những người thừa kế có thể cố tình bỏ xót một số thành viên gia đình khỏi quy trình phân chia di sản để đạt được lợi ích cá nhân. Mặc dù luật pháp rõ ràng về quyền của mỗi người thừa kế, nhưng sự thiếu trung thực trong quá trình khai nhận di sản có thể dẫn đến những tranh cãi phức tạp.
Một trường hợp điển hình là khi bà A, vợ sau của ông B, bỏ sót ba người con ông B từ hôn nhân trước. Di sản để lại bao gồm quyền sử dụng đất và nhà ở, tài sản liên quan đến đất diện tích 300 m2. Sự bỏ sót này không chỉ tạo ra xung đột trong gia đình mà còn gây tranh cãi về quyền lợi và phân chia công bằng.
2.2. Gian dối khai nhận thừa kế là do ai?
Trong quá trình xác minh sự gian dối trong vụ khai nhận di sản thừa kế của gia đình anh Điệp, nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến trách nhiệm của các bên liên quan, từ cán bộ tư pháp, Phòng Công chứng số 1, đến UBND phường 4, quận Gò Vấp.
Trách Nhiệm Của Cán Bộ Tư Pháp và Phòng Công Chứng Số 1
Theo lời kể của anh Điệp, cán bộ phường và Phòng Công chứng số 1 đều tham gia hòa giải tranh chấp giữa các anh em, và cán bộ tư pháp có trách nhiệm lớn trong việc xác nhận thông tin khai nhận di sản. Tuy nhiên, UBND phường 4 đã phủ nhận nhận được công văn và việc niêm yết không được thực hiện như thông báo.
Thông Tin từ UBND Phường 4 và Chủ Tịch Ông Thân Trọng Minh
UBND phường 4, quận Gò Vấp, thông báo rằng họ không nhận được công văn từ Phòng Công chứng số 1 và chưa thực hiện việc niêm yết tại phường. Chủ tịch ông Thân Trọng Minh thậm chí cam kết sẽ yêu cầu Phòng Công chứng số 1 từ chối thủ tục khai nhận di sản nếu có công văn đề nghị niêm yết.
Phản Ứng Của Phó Phòng Công Chứng Số 1
Ông Từ Dương Tuấn, Phó phòng Công chứng số 1, lại khẳng định rằng pháp luật không yêu cầu biên bản niêm yết phải có đóng dấu xác nhận, và do đó, Phòng không có lý do gì từ chối biên bản chỉ có chữ ký của cán bộ tư pháp.
Hậu Quả và Khả Năng Kiện Toàn Bộ Di Sản Bồi Thường
Với những mâu thuẫn và tranh chấp, nhiều ý kiến cho rằng anh Điệp và các anh chị em chỉ có lựa chọn cuối cùng là khởi kiện người anh cả để đòi lại số tiền bồi thường. Tuy nhiên, cũng nhấn mạnh rằng nếu các cơ quan chức năng đã xử lý chặt chẽ hồ sơ từ đầu, những rắc rối này có thể đã không xảy ra, đặt ra câu hỏi về trách nhiệm của cán bộ tư pháp và Phòng Công chứng số 1 trong vụ việc này.
2.3. Nguyên nhân của gian dối khai nhận di sản thừa kế
Có thể thấy từ minh chứng ở trên, trong trường hợp anh Điệp và nhiều trường hợp phổ biến khac,1 nguyên nhân của gian dối khai nhận di sản thừa kế nằm ở:
1. Rủi Ro Tại Cấp Cơ Quan Chức Năng:
Mặc dù có các quy định pháp luật về thừa kế và di sản, nhưng tình trạng gian dối thường xuyên xuất hiện ở cấp cơ quan chức năng, đặc biệt là trong quá trình xác nhận và công chứng di sản thừa kế.
2. Quan Hệ Gia Đình Gặp Rủi Ro:
Trong nhiều trường hợp, các thành viên trong gia đình có thể sử dụng các chiêu trò, thủ đoạn gian lận để chiếm đoạt di sản của người mất.
3. Chấp Nhận Hối Lộ và Giao Kèo:
Có trường hợp nơi quan chức chấp nhận hối lộ hoặc tham gia vào các giao kèo để giúp người thừa kế gian dối thông tin và đạt được lợi ích cá nhân.
4. Thiếu Minh Bạch và Kiểm Soát:
Quá trình xác nhận và công chứng di sản thừa kế thường chưa đủ minh bạch và kiểm soát, tạo điều kiện cho các hành vi gian dối xảy ra.
5. Thách Thức Trong Hòa Giải Gia Đình:
Trong quá trình hòa giải tranh chấp gia đình, cán bộ hòa giải có thể bị tác động bởi lợi ích cá nhân, dẫn đến việc thông tin không được xác minh đúng đắn.
3. Quy định về khai nhận di sản thừa kế
Quy định về khai nhận di sản thừa kế
3.1. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế cần giấy tờ gì?
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm:
- Tờ khai về quan hệ thừa kế.
- Giấy tờ về tài sản thừa kế (số đỏ, giấy đăng ký xe, v.v.).
- Giấy chứng tử của người để lại di sản.
- Giấy khai sinh của người để lại di sản hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ.
- Giấy chứng tử của cha mẹ nếu họ cũng đã mất.
- Giấy kết hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh tình trạng hôn nhân của người để lại di sản.
- Giấy khai sinh của con cái (nếu có)
3.2. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Bước 1: Chuẩn Bị và Nộp Hồ Sơ
Người yêu cầu công chứng chuẩn bị và nộp hồ sơ tại tổ chức có thẩm quyền công chứng theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Kiểm Tra Hồ Sơ
Công chứng viên kiểm tra hồ sơ và nếu đầy đủ, phù hợp thì thụ lý yêu cầu công chứng và ghi vào sổ công chứng.
Bước 3: Niêm Yết Văn Bản Khai Nhận
- Niêm yết công khai văn bản khai nhận di sản thừa kế trong 15 ngày tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng hoặc tạm trú có thời hạn của người để lại di sản.
- Niêm yết tại nơi có bất động sản nếu di sản bao gồm bất động sản.
Bước 4: Soạn Thảo và Ký Chứng Nhận
- Soạn thảo văn bản khai nhận di sản và kiểm tra nội dung.
- Người yêu cầu công chứng đọc lại hoặc công chứng viên đọc cho họ.
- Người yêu cầu công chứng đồng ý và ký xác nhận.
Bước 5: Nộp Phí và Nhận Kết Quả
- Nộp phí theo quy định của cơ quan công chứng.
- Nhận giấy hẹn trả kết quả và giấy khai nhận di sản thừa kế.
4. Hậu quả pháp lý việc gian dối khai nhận thừa kế, bỏ sót người thừa kế khi chia di sản thừa kế
4.1. Không Được Quyền Hưởng Di Sản Thừa Kế:
Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ ràng, "nếu giả mạo di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản thì sẽ không được quyền hưởng di sản."
4.2. Bị Xử Phạt Hành Chính:
Nghị định 144/2021/NĐ-CP nêu rõ, "nếu một người dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng." Do đó, giả mạo di chúc được xem xét như một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản và có thể bị xử phạt hành chính.
4.3. Phải Chịu Trách Nhiệm Hình Sự:
Trong trường hợp làm giả di chúc, người làm giả có thể bị xử lý theo các tội hình sự như "Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức" hoặc "Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức." Điều này đặt ra trách nhiệm hình sự cho những hành vi gian dối nghiêm trọng.
Theo Điều 175 của Bộ luật Hình sự, những người thực hiện thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một số trường hợp cụ thể, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trong thực tế, nhiều trường hợp người khai nhận di sản không trung thực khi cam kết và chịu trách nhiệm về việc không bỏ sót người thừa kế. Điều này dẫn đến chiếm giữ tài sản của những người bị bỏ sót.
Hầu như các trường hợp không trung thực này không được xem xét dưới khía cạnh vi phạm hình sự. Thay vào đó, toà án thường xử lý theo hướng huỷ các văn bản của người đã khai nhận di sản và chia lại di sản theo đúng quy định của pháp luật.
4.4. Trường hợp thực tế
Một vụ án mà TAND tỉnh Lâm Đồng vừa xét xử là minh chứng cho tình trạng này. Trong vụ án "Tranh chấp di sản thừa kế," bà Châu đã có dấu hiệu gian dối trong việc khai nhận di sản thừa kế, và tòa án đã tuyên văn bản khai di sản thừa kế của bà là vô hiệu.
Tuy nhiên, bản án này không chỉ mang lại bảo vệ cho quyền lợi của 8 đồng thừa kế còn lại mà còn đặt ra những rủi ro trong quá trình thi hành án. Bà Châu, nếu cố tình không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán đủ cho những người còn lại, thì 8 đồng thừa kế sẽ gặp khó khăn trong việc nhận lại số tiền thực tế họ được nhận.
Để hạn chế rủi ro, cần có quy định cụ thể trong các trường hợp lỗi làm bỏ sót người thừa kế.
Quy định cụ thể sẽ giúp phòng ngừa các hành vi cố ý của người khai nhận di sản. Họ sẽ phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm quy định và gian lận trong quá trình thủ tục phân chia di sản. Ngoài ra, cần có hỗ trợ pháp lý cho những người thừa kế bị bỏ sót để giảm bớt khó khăn trong quá trình thi hành án và đảm bảo họ nhận được quyền lợi mình đúng đắn.
5. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Gian dối khai nhận di sản thừa kế bị xử lý như thế nào?
Người giả mạo di chúc không được quyền hưởng di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Họ có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, với mức phạt từ 02 – 03 triệu đồng nếu dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Nếu làm giả di chúc, họ đồng nghĩa với việc làm giả chữ ký và dấu của tổ chức công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp này, người làm giả có thể bị xử lý theo Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, đối mặt với trách nhiệm hình sự nặng nề
Câu hỏi 2: Khai nhận di sản thừa kế ở đâu?
Việc khai nhận di sản thừa kế sẽ được tiến hành tại các văn phòng công chứng trên địa bán tỉnh thành phố nơi có tài sản. Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản được hướng dẫn cụ thể tại Luật Công chứng 2014.
Câu hỏi 3: Nếu di sản thừa kế là cổ phần trong công ty cổ phẩn đã lên sàn thì được hưởng như thế nào?
Người thừa kế cổ phần công ty của cá nhân đã qua đời sẽ chia di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp di chúc, người được ủy quyền sẽ tiến hành khai nhận di sản thừa kế và trở thành cổ đông của công ty. Nếu không có di chúc, di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật, trong đó có Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật, và những người còn lại cũng có thể được hưởng theo quy định pháp luật, nhưng phải thỏa thuận không phân chia di sản đó.
Câu hỏi 4: Tài sản nhận từ việc hưởng di sản thừa kế có phải là tài sản riêng không?
Tài sản nhận từ di sản thừa kế riêng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được xác định là tài sản riêng của cá nhân, theo chế độ tài sản của vợ chồng quy định trong luật
Nội dung bài viết:
Bình luận