Đơn xin tách sổ hộ khẩu

Đơn xin tách sổ hộ khẩu là một bước quan trọng và cần thiết khi có nhu cầu điều chỉnh thông tin cá nhân trong gia đình. Quy trình này đòi hỏi sự tổ chức và chính xác trong việc đưa ra đơn đề nghị, nơi mà người dân chính là người đề xuất thực hiện sự thay đổi về hộ khẩu. Đơn xin tách sổ hộ khẩu thường đi kèm với các giấy tờ chứng minh nhân thân và có thể liên quan đến những sự điều chỉnh về địa chỉ cư trú, thành viên gia đình, hay các thay đổi quan trọng khác. Việc này không chỉ đơn giản là một thủ tục hành chính, mà còn là bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và pháp lý của thông tin hộ khẩu, phản ánh đúng hình ảnh và tình trạng thực tế của gia đình. Hãy cùng nhau khám phá quy trình này và hiểu rõ hơn về đơn xin tách sổ hộ khẩu và tầm quan trọng của nó trong việc quản lý thông tin gia đình.

Đơn xin tách sổ hộ khẩu

Đơn xin tách sổ hộ khẩu

1. Mẫu đơn xin tách sổ hộ khẩu

Nhấn để tải về Mẫu đơn xin tách sổ hộ khẩu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
ĐƠN XIN TÁCH SỔ HỘ KHẨU

 

Kính gửi: Ban công an xã ............

Tôi tên là .................... là chủ hộ gia đình, hộ khẩu số ....... số hồ sơ hộ khẩu đăng ký thường trú tại thôn ...... xã ........, huyện ......., tỉnh .....

Để thuận tiện điều kiện sinh hoạt trong gia đình và nghĩa vụ quyền lợi của công dân trong việc thực hiện Luật cư trú. Nay tôi làm đơn xin tách sổ hộ khẩu cho các nhân khẩu trong hộ gia đình để lập hộ riêng như sau:

  1. Họ và tên .................... Sinh ngày ......... 
  2. Họ và tên .................... Sinh ngày ......... 
  3. Họ và tên ..................... Sinh ngày ....... 
  4. Họ và tên ...................... Sinh ngày ..... 
  5. Họ và tên ........................ Sinh ngày .... 
  6. Họ và tên ......................... Sinh ngày .... 

Tổng số tách hộ gồm có: ....................... nhân khẩu.

Vậy tôi làm đơn này đề nghị Ban công an xã ...... xét tách hộ riêng cho các thành viên trên, tôi xin chấp hành các quy định và thủ tục, hồ sơ liên quan đến tách sổ hộ khẩu theo quy định tại điều 27 của luật cư trú ngày 29/11/2006.

....., ngày ....... tháng ..... năm 20...

Người làm đơn

(ký, ghi rõ họ tên)


Xác nhận của trưởng thôn Người làm đơn

2. Hướng dẫn cách viết đơn xin tách khẩu

Khi bạn đối mặt với nhu cầu tách khẩu gia đình, việc viết đơn xin tách khẩu là bước quan trọng để bắt đầu thủ tục. Dưới đây là hướng dẫn cách bạn có thể thực hiện việc này một cách hiệu quả:

2.1. Lựa chọn địa điểm nộp đơn

Trước hết, xác định địa điểm nộp đơn tách khẩu. Thông thường, bạn sẽ nộp đơn tại Công an xã/phường nơi bạn đang cư trú. Nên kiểm tra thông tin và địa chỉ cụ thể để tránh nhầm lẫn.

2.2. Chuẩn bị hồ sơ cần thiết

  • Sổ hộ khẩu: Đối với người đề xuất tách khẩu, sổ hộ khẩu là vật dụng chính xác nhất để chứng minh quan hệ gia đình và đề xuất thay đổi.
  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: Đây là mẫu phiếu cung cấp thông tin về những thay đổi cụ thể trong sổ hộ khẩu và nhân khẩu. Điền thông tin một cách chính xác và đầy đủ.
  • Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ: Nếu bạn không phải là chủ hộ, đảm bảo có sự đồng ý bằng văn bản từ chủ hộ về quyết định tách khẩu.
  • Bản án ly hôn (nếu có): Trong trường hợp ly hôn, việc cung cấp bản án ly hôn có thể hỗ trợ quyết định của cơ quan chức năng.

2.3. Cách viết đơn xin tách khẩu

Phần thông tin cá nhân:

  • Họ và tên đầy đủ của người đề xuất tách khẩu.
  • Ngày, tháng, năm sinh.
  • Địa chỉ cư trú hiện tại.

Nội dung chính:

  • Lý do đề xuất tách khẩu: Mô tả ngắn gọn và rõ ràng về lý do bạn muốn tách khẩu gia đình. Cung cấp thông tin chi tiết và chính xác.
  • Thông tin về gia đình cũ và mới: Nếu có thay đổi về thành viên gia đình, hãy mô tả rõ ràng về thành viên cũ và mới sau khi tách khẩu.
  • Sự đồng ý của chủ hộ (nếu không phải bạn): Nếu bạn không phải là chủ hộ, đề cập đến sự đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.

Yêu cầu kèm theo:

  • Yêu cầu xem xét và giải quyết đơn tách khẩu.

3. Tư vấn thủ tục tự tách khẩu

Khi đã có đơn xin tách khẩu, thủ tục tự tách khẩu cần tuân theo quy định của pháp luật. Quyền tách hộ khẩu là quyền nhân thân của mỗi cá nhân, không ai có quyền tự chấm dứt hộ khẩu khi chưa nhận được sự đồng ý của cá nhân đó. Khi làm thủ tục tách khẩu cần có sự đồng ý của cả chủ hộ khi thay đổi hộ khẩu thường trú. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục này:

Căn cứ Luật cư trú năm 2006, tách hộ khẩu trong trường sau:

Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

  1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
  2. a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
  3. b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
  4. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
  5. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

Về phương diện lý thuyết, quyết định của tòa chỉ tập trung vào việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân mà không đề cập đến vấn đề cư trú sau khi ly hôn. Do không có sự xác định rõ ràng về ai là chủ hộ, tình huống này có thể chia thành hai trường hợp khác nhau:

  • Trường hợp vợ hoặc thành viên khác là chủ hộ:
    • Nếu vợ hoặc một thành viên khác trong gia đình đang giữ vai trò chủ hộ, bạn có quyền yêu cầu tách khẩu, nhưng điều này phải được sự đồng ý của chủ hộ và tuân theo những điều kiện đặc biệt khác.
    • Trong trường hợp vợ không chấp thuận việc tách khẩu, bạn có thể thực hiện quá trình thương lượng và hòa giải. Một cách tiếp cận khác là đề xuất mượn sổ hộ khẩu từ vợ cũ để tiến hành thủ tục tách khẩu. Nếu mọi thương lượng không thành công, việc nộp đơn đề nghị tới Công an xã/phường là bước tiếp theo, với hy vọng cơ quan này có thể can thiệp và giải quyết vấn đề.
  • Trường hợp bạn là chủ hộ:
    • Nếu bạn là chủ hộ trong gia đình và muốn thay đổi hộ khẩu thường trú sau khi ly hôn, thương lượng với người vợ cũ là bước quan trọng. Tuy nhiên, nếu người vợ không đồng ý, bạn có thể liên hệ với UBND xã/phường để yêu cầu hòa giải. Điều này là cần thiết do hiện tại, luật không cho phép chủ hộ tự ý thực hiện việc tách hộ khẩu của những người có tên trong sổ hộ khẩu gia đình. Sự can thiệp của cơ quan chức năng có thể giúp bạn giải quyết tình huống và thực hiện quy trình tách khẩu với vợ cũ một cách hiệu quả.

Bước 1. Nộp đơn và hồ sơ tại Công an xã/phường:

  • Xuất trình hồ sơ: Đến Công an xã/phường nơi bạn đang cư trú, xuất trình đầy đủ hồ sơ theo quy định.
  • Hòa giải (nếu cần): Trong trường hợp không có sự đồng ý hoặc có tranh cãi, yêu cầu hòa giải từ cơ quan chức năng.

Bước 2. Đợi kết quả:

  • Thời hạn giải quyết: Cơ quan có thẩm quyền sẽ có thời hạn xác định để giải quyết đơn tách khẩu, thường là trong vòng 7 ngày làm việc.
  • Nhận kết quả: Sau thời hạn quy định, bạn sẽ nhận được kết quả giải quyết đơn tách khẩu.

Bằng cách thực hiện đúng thủ tục và theo dõi quá trình xử lý, bạn có thể đạt được mục tiêu tách khẩu gia đình một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Đơn xin tách sổ hộ khẩu

Đơn xin tách sổ hộ khẩu

4. Điều Kiện Làm Sổ Hộ Khẩu Như Thế Nào?

4.1 Điều Kiện Đăng Ký Thường Trú Tại Tỉnh

Theo quy định của Luật Cư Trú năm 2006, điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh được thể hiện trong Điều 19 như sau:

Điều 19. Điều Kiện Đăng Ký Thường Trú Tại Tỉnh

  • Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó.
  • Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4.2 Điều Kiện Đăng Ký Thường Trú Tại Thành Phố Trực Thuộc Trung Ương

Công dân thuộc các trường hợp sau đây sẽ được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, theo Điều 20 của Luật Cư Trú:

Điều 20. Điều Kiện Đăng Ký Thường Trú Tại Thành Phố Trực Thuộc Trung Ương

  • Có chỗ ở hợp pháp, và thời gian tạm trú tại thành phố từ một năm trở lên khi đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên khi đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
  • Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình trong các trường hợp như vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha, mẹ; người hết tuổi lao động nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với gia đình ruột thịt.
  • Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp.
  • Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.
  • Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4, đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải đảm bảo các điều kiện nhất định về diện tích bình quân, xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, và sự đồng ý bằng văn bản của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.
  • Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội sẽ tuân theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ Đô.

4.3. Chỗ ở hợp pháp

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú, có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. (Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006). Có 2 trường hợp cụ thể như sau:

  • Trường hợp đăng ký thường trú tại tỉnh: Bạn đã có chỗ ở hợp pháp thì bạn được đăng ký hộ khẩu thường trú.
  • Trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
    • Nếu đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên.
    • Nếu đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 02 năm trở lên.
  • Phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Thủ Tục Xin Giấy Chuyển Hộ Khẩu

Theo Điều 28 của Luật Cư Trú năm 2006, cung cấp hướng dẫn chi tiết về thủ tục xin giấy chuyển hộ khẩu như sau:

Điều 28. Giấy Chuyển Hộ Khẩu

  • Công dân khi chuyển nơi thường trú sẽ được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
  • Giấy chuyển hộ khẩu được cấp trong các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh hoặc chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
  • Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định cụ thể, với sự chia rõ giữa Trưởng Công an xã, thị trấn và Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương.
  • Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
  • Cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
  • Công dân không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu trong một số trường hợp nhất định, như chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; học sinh, sinh viên, học viên; người đi làm nghĩa vụ quân sự; người điều động vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể; người chấp hành hình phạt tù; người chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế.
  • Trong thời hạn mười ngày, cơ quan Công an cần chuyển hồ sơ đăng ký và quản lý hộ khẩu cho cơ quan Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến, sau khi nhận được thông báo tiếp nhận từ cơ quan cư trú mới của công dân đó.

Như vậy, để xin giấy chuyển hộ khẩu, công dân cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật. Thủ tục này đảm bảo sự chuyển đổi thông tin hộ khẩu một cách đơn giản và hiệu quả, giúp mọi người dễ dàng thực hiện quá trình chuyển nơi cư trú mà không gặp phải khó khăn phức tạp.

6. FAQ câu hỏi thường gặp

1. Câu hỏi: Tôi đang sống ở tỉnh, làm thế nào để đăng ký thường trú tại địa phương này?

Trả lời: Theo Luật Cư Trú, để đăng ký thường trú tại tỉnh, bạn cần có chỗ ở hợp pháp và đồng ý bằng văn bản từ người cho thuê, cho mượn hoặc cho ở nhờ. Hãy đảm bảo bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

2. Câu hỏi: Làm thế nào để đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương?

Trả lời: Nếu bạn muốn đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, bạn cần chỗ ở hợp pháp và thời gian tạm trú tùy thuộc vào khu vực đăng ký. Bạn cũng cần sự đồng ý từ người có sổ hộ khẩu nếu thuộc các trường hợp nhất định.

3. Câu hỏi: Làm thế nào để xin giấy chuyển hộ khẩu khi chuyển nơi ở?

Trả lời: Để xin giấy chuyển hộ khẩu, bạn cần liên hệ với Công an địa phương. Hồ sơ cần bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Giấy chuyển hộ khẩu sẽ được cấp trong thời hạn ba ngày làm việc.

4. Câu hỏi: Tôi không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu trong trường hợp nào?

Trả lời: Các trường hợp không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn; học sinh, sinh viên, người đi làm nghĩa vụ quân sự, người điều động vào quân đội hoặc Công an nhân dân ở tập trung, cũng như những người chấp hành hình phạt tù hoặc quyết định đưa vào các cơ sở giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh bắt buộc.

Những câu hỏi và câu trả lời trên đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thủ tục đăng ký và chuyển hộ khẩu, đồng thời giải quyết các vấn đề thường gặp khi thực hiện các quy trình này.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo