Doanh nghiệp FDI có được bán hàng đa cấp không?

Việc tham gia vào hoạt động kinh doanh đa cấp tại Việt Nam luôn là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, câu hỏi "Doanh nghiệp FDI có được bán hàng đa cấp không?" trở nên ngày càng phổ biến. Bài viết "Doanh nghiệp FDI có được bán hàng đa cấp không?" do công ty Luật ACC cung cấp sẽ giải đáp chi tiết các quy định pháp luật, điều kiện và thủ tục liên quan đến hoạt động kinh doanh đa cấp dành cho doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.

Quy định pháp luật về bán hàng đa cấp

Theo pháp luật Việt Nam, hoạt động kinh doanh đa cấp được quản lý chặt chẽ và doanh nghiệp muốn tham gia vào lĩnh vực này cần tuân thủ các quy định cụ thể. Đặc biệt, doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cần đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt hơn so với doanh nghiệp trong nước.

Điều kiện để doanh nghiệp FDI bán hàng đa cấp

  1. Đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp FDI phải được cấp phép đăng ký kinh doanh tại Việt Nam với ngành nghề bán hàng đa cấp được ghi rõ trong giấy phép.
  2. Giấy phép hoạt động bán hàng đa cấp: Sau khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp FDI cần xin giấy phép hoạt động bán hàng đa cấp từ Bộ Công Thương. Hồ sơ xin giấy phép bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực tài chính, kế hoạch kinh doanh và các giấy tờ liên quan khác.
  3. Tuân thủ quy định về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp: Doanh nghiệp FDI phải tuân thủ các quy định về đào tạo, quản lý mạng lưới bán hàng và bảo vệ quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Lưu ý quan trọng

  • Kiểm tra và chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng: Đảm bảo tất cả các giấy tờ cần thiết đều được chuẩn bị đầy đủ và chính xác để quá trình xin giấy phép diễn ra thuận lợi.
  • Tuân thủ các quy định về thuế và báo cáo: Doanh nghiệp FDI tham gia bán hàng đa cấp cần tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế và báo cáo định kỳ cho cơ quan chức năng.

Tại sao nên chọn Luật ACC?

Công ty Luật ACC với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý cho các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng đa cấp. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn toàn diện, hỗ trợ khách hàng từ khâu chuẩn bị hồ sơ, xin giấy phép đến việc tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình hoạt động. Luật ACC luôn đồng hành cùng khách hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Nếu bạn đang có kế hoạch tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp tại Việt Nam, hãy liên hệ ngay với Luật ACC để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết nhất. Chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện kế hoạch kinh doanh một cách hiệu quả và hợp pháp.

Doanh nghiệp FDI có được bán hàng đa cấp không?

Doanh nghiệp FDI có được bán hàng đa cấp không?

I. Công ty đa cấp là gì?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP và bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về công ty đa cấp như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của Nghị định này.
...

Như vậy, công ty đa cấp là các công ty kinh doanh, bán hàng theo phương thức đa cấp bằng cách sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.

Các công ty đa cấp hoạt động hợp pháp là các công ty đa cấp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

II. Thành lập công ty đa cấp có vi phạm pháp luật không? 

Thành lập công ty đa cấp có vi phạm pháp luật không?

Thành lập công ty đa cấp có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 40/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định về hoạt động kinh doanh của công ty đa cấp như sau:

Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Hàng hóa là thuốc; thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;
b) Sản phẩm nội dung thông tin số.

Như vậy, các cá nhân tổ chức được phép thành lập công ty đa cấp để kinh doanh hàng hóa. Tuy nhiên, các cá nhân, tổ chức nào thành lập công ty đa cấp nhằm kinh doanh mặt hàng, dịch vụ khác không phải hàng hóa thì sẽ bị xem vi phạm pháp luật.

Ngoài ra, các cá nhân, tổ chức thành lập công ty đa cấp kinh doanh hàng hóa là các mặt hàng bị cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020, các mặt hàng bị cấm kinh doanh theo phương thức đa cấp cũng được xem là vi phạm pháp luật.

III. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Căn cứ Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP bổ sung bởi khoản 7, 8 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 5, 6 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, bao gồm những giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

- 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

- 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ của thành viên hợp danh, chủ sở hữu, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

- 01 bản sao giấy tờ pháp lý về việc thành lập tổ chức trong trường hợp là tổ chức.

- 02 bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm:

       + Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

       + Kế hoạch trả thưởng;

       + Chương trình đào tạo cơ bản;

       + Quy tắc hoạt động.

- 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp.

- 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ.

- Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp.

- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng quy định.

- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.

- Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán; văn bản xác nhận nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong 3 năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương chứng minh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, có thời gian hoạt động bán hàng đa cấp trong thực tế ít nhất 03 năm liên tục ở một nước, vùng lãnh thổ trên thế giới.

- Giấy phép kinh doanh có nội dung cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ, bao gồm hoạt động bán lẻ theo phương thức đa cấp, trong trường hợp doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông.

>> Tham khảo: Thủ tục thành lập công ty xây dựng vốn nước ngoài chi tiết

IV. Tổ chức bán hàng đa cấp trên mạng xã hội nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động có được không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 2 Nghị định 85/2021/NĐ-CP về các hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử như sau:

Các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử
1. Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử:
a) Lợi dụng hoạt động thương mại điện tử để kinh doanh theo phương thức đa cấp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
c) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
d) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa đăng ký theo các quy định của Nghị định này;
đ) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
e) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, đăng ký các dịch vụ giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử.
...

Như vậy, theo quy định trên, việc tổ chức bán hàng lợi dụng hoạt động thương mại điện tử để bán hàng theo hình thức đa cấp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là hành vi vi phạm pháp luật.

Do đó, tổ chức bán hàng đa cấp trên mạng xã hội cần có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

>> Tham khảo: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì?

V. Tổ chức bán hàng đa cấp không được bán mặt hàng nào trên mạng xã hội?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP về đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp như sau:

Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Hàng hóa là thuốc; thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;
b) Sản phẩm nội dung thông tin số.

Theo đó, các mặt hàng tổ chức bán hàng đa cấp không được bán trên mạng xã hội là:

- Hàng hóa là thuốc; thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;

- Sản phẩm nội dung thông tin số.

VI. Tổ chức có vốn điều lệ bao nhiêu thì được đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trên mạng xã hội?

Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:

Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
c) Thành viên đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định này trong thời gian doanh nghiệp đó đang hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này;
đ) Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị định này;
e) Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
g) Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
h) Trong trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông, tất cả các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó phải có thời gian hoạt động bán hàng đa cấp trong thực tế tối thiểu là 03 năm liên tục ở một nước, vùng lãnh thổ trên thế giới.

Như vậy, tổ chức bán hàng đa cấp được đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trên mạng xã hội khi có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên.

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo