Các điều kiện nhận con nuôi

Việc nhận con nuôi là một giải pháp nhân văn, giúp những đứa trẻ mồ côi có cơ hội được sống trong vòng tay yêu thương của gia đình, đồng thời mang đến cho những người nhận nuôi niềm hạnh phúc được làm cha mẹ. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho cả người nhận nuôi và trẻ em, việc nhận con nuôi cần tuân theo quy trình thủ tục nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về các điều kiện nhận con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam, giúp những ai có ý định nhận con nuôi hiểu rõ hơn về những yêu cầu cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và tạo dựng một mái ấm gia đình bền vững cho cả cha mẹ và con nuôi.

1. Thế nào là nhận nuôi con nuôi?

Nhận nuôi con nuôi là quá trình pháp lý và xã hội mà một gia đình hoặc người đơn lẻ chấp nhận và chăm sóc một đứa trẻ mà không phải là con ruột của mình. Thủ tục này thường bắt đầu khi một đứa trẻ được bỏ rơi hoặc không có điều kiện để sống cùng gia đình sinh thật, và cần một gia đình chấp nhận nuôi dưỡng và cung cấp điều kiện sống tốt đẹp cho trẻ. Quá trình nhận nuôi bao gồm các bước pháp lý như thẩm định năng lực và điều kiện của người nuôi, đánh giá và phê duyệt từ các cơ quan chức năng, và cuối cùng là việc chính thức chấp nhận và đưa trẻ vào gia đình nuôi. Ngoài yếu tố pháp lý, việc nhận nuôi cũng mang trong mình sự trách nhiệm đối với sự phát triển và hạnh phúc của đứa trẻ, và thường xuyên liên quan đến các quan hệ tình cảm và trách nhiệm xã hội sâu sắc.

2. Các điều kiện nhận con nuôi

cac-dieu-kien-nhan-con-nuoi

Các điều kiện nhận con nuôi

 

Người nhận con nuôi phải có đủ điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

- Có tư cách đạo đức tốt.

Các trường hợp không được nhận con nuôi

- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

- Đang chấp hành hình phạt tù;

- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trẻ em được nhận làm con nuôi phải có đủ các điều kiện sau:

+ Là trẻ em dưới 16 tuổi; nếu trẻ em thuộc trường hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi thì đến dưới 18 tuổi;

+) Trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa;

+) Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

CSPL: Điều 8, 14 Luật Nuôi con nuôi 2010

3. Các trường hợp không được nhận con nuôi

Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, những người không được nhận con nuôi gồm:

+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Đang chấp hành hình phạt tù;

+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

4. Nhận con nuôi có cần sự đồng ý của cha mẹ đẻ không?

Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể:

- Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi;

Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại;

Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ;

Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

- Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

- Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

5. Mọi người cũng hỏi

1. Tôi có thể nhận nuôi con của người yêu cũ hay không?

Theo quy định hiện hành, việc nhận nuôi con của người yêu cũ không được phép nếu như hai người chưa từng kết hôn hoặc đã ly hôn nhưng chưa được tòa án giải quyết việc phân chia tài sản và quyền nuôi con.

Lý do:

  • Việc nhận con nuôi cần tuân theo quy định về việc xác lập cha mẹ cho trẻ em.
  • Trong trường hợp hai người chưa từng kết hôn, người cha (hoặc mẹ) sinh học vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con.
  • Trong trường hợp đã ly hôn nhưng chưa được tòa án giải quyết việc phân chia tài sản và quyền nuôi con, quyền nuôi con vẫn thuộc về người cha (hoặc mẹ) được tòa án giao.

Tuy nhiên, nếu hai người đã từng kết hôn và đã được tòa án giải quyết việc phân chia tài sản và quyền nuôi con, người mẹ nuôi có thể nhận con nuôi đứa con chung của hai người sau khi được người cha đồng ý và được tòa án công nhận việc nhận con nuôi.

2. Tôi có thể nhận nuôi con của anh chị em ruột đã mất hay không?

Có thể, bạn có thể nhận nuôi con của anh chị em ruột đã mất nếu như đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

  • Việc nhận nuôi con của anh chị em ruột đã mất cần được sự đồng ý của người giám hộ của con (nếu có).
  • Bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú để được xem xét, giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo