Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Việc một đưa trẻ ra đời mang theo một loạt các sự kiện pháp lý, trong đó có việc xác định cha mẹ cho con. Vậy căn cứ xác định cha mẹ con là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 dưới đây!

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con theo Luật hôn nhân và gia đình

1. Xác định cha mẹ con là gì?

Xác định cha mẹ con là việc định rõ cha đẻ; mẹ đẻ; con đẻ trong quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con. Việc xác định quan hệ cha mẹ con dựa trên sự kiện sinh đẻ; quan hệ hôn nhân và huyết thống. Việc này, có ý nghĩa thiêng liêng trong việc xác định; hình thành mối quan hệ trong gia đình; ngoài ra còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc thay đổi, bổ sung, cải chính hộ tịch của các thành viên trong gia đình.

2. Căn cứ xác định cha, mẹ

Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

3. Thẩm quyền thực hiện

Theo điều 24 Luật Hộ tịch:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Như vậy, trong trường hợp xác định cha, mẹ, con theo nguyên tắc suy đoán pháp lý (không có tranh chấp) như quy định tại điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình thì sẽ áp dụng theo thủ tục hành chính. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận; được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Đối với trường hợp có tranh chấp thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 2 điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình:

Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha mẹ con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

4. Thủ tục xác định cha mẹ con

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ gồm có:

  • Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu)
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân; hộ chiếu; sổ hộ khẩu của người có yêu cầu và người được nhận là cha, mẹ, con;
  • Bản chính; bản sao Giấy khai sinh của người đ­ược nhận là con (trong tr­ường hợp nhận con); của ngư­ời nhận cha, mẹ (trong trư­ờng hợp xin nhận cha, mẹ);
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con, gồm có: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định; cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước; nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Bước 2. Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận; người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định; nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch; người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch; Công chức báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ; hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối và ký tên người tiếp nhận.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Trong trường hợp có tranh chấp, thì sẽ được thực hiện theo thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, người có yêu cầu xác định cha mẹ con yêu cầu ra Tòa án và nộp kèm giấy tờ chứng minh cho yêu cầu của mình để Tòa án xem xét giải quyết theo quy định.

Trên đây là các thông tin về Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 mà ACC cung cấp tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật ACC của chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (895 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo