Điều 8 Luật tiếp công dân năm 2014

Tiếp công dân là việc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được quy định tại Điếu 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật. Do vậy, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các cơ quan Tư pháp và các cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm tiếp công dân theo Luật Tiếp công dân.

images709135_Ti_p_c_ng_d_n
Điều 8 Luật tiếp công dân năm 2014

1. Hiệu lực

Luật Tiếp công dân được Quốc hội Nước cộng hoà XHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25/11/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, Luật tiếp công dân gồm 9 Chương, 36 Điều. Để tiếp tục thực hiện nghiêm túc trong việc tiếp công dân, xử lý đơn thư của công dân có hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, cần lưu ý những nội dung khi tiếp công dân

2. Một số nội dung cần lưu ý khi tiếp công dân

Tiếp công dân là việc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được quy định tại Điều 4 của Luật tiếp công dân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật. Do vậy, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các cơ quan Tư pháp và các cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm tiếp công dân theo Luật Tiếp công dân.

Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền: Được trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; được hướng dẫn, giải thích về những nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; được khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân; được nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; được sử dụng phiên dịch (đối với những trường hợp không thông thạo tiếng Việt) và các quy định khác theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo. Ngoài quyền, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải có các nghĩa vụ: Nêu rõ họ, tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân hoặc giấy ủy quyền (nếu có); có thái độ đúng mực, tôn trọng người tiếp công dân; trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân; Trường hợp có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải cử người đại diện trình bày và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.

Trách nhiệm của người tiếp công dân được quy định tại Điều 8 của Luật tiếp công dân và có nghĩa vụ: Khi tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức, phù hiệu theo quy định; có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải thích, hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn đến người có thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân. Ngoài các nghĩa vụ, người tiếp công dân có các quyền: Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân hoặc giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho người tiếp nhận, thụ lý vụ việc; có quyền yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật; trong trường hợp cần thiết thì lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tiếp công dân: Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân của cơ quan mình: ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân; phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên; phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật trong việc tiếp công dân; có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân; báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trực tiếp tiếp công dân ít nhất 1 lần/tháng tại cơ quan mình. Ngoài ra, người đứng đầu còn tiếp công dân đột xuất theo yêu cầu. Luật cũng quy định khi tiếp công dân, người đứng đầu phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc của công dân; trường hợp chưa trả lời được ngay thì chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân (theo Điều 18 Luật tiếp công dân).

Điểm tiếp công dân: được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi (theo Điều 19 Luật tiếp công dân).

3. Điều 8 Luật tiếp công dân năm 2014

Điều 8. Trách nhiệm của người tiếp công dân

1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.

2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.

3. Có thái độ đứng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.

4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.

5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.

6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo