Điều 20 Luật Giao thông đường bộ

Tại Việt Nam, việc xe máy chở hàng hoá cồng kềnh trở nên hết sức phổ biến đặc biệt là tại các khu chợ thu mua nông sản. Đây là một hành vi tham gia phương tiện giao thông vô cùng nguy hiểm, bởi mỗi loại xe sẽ có những mức chuyên chở khác nhau nhằm đảm bảo an toàn giao thông khi di chuyển. Vậy Quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ và các trường hợp chở người trên xe chở hàng tại Điều 20 Luật Giao thông đường bộ được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu thông qua bài viết sau đây:

Van Tai Duong Bo 1

Điều 20 Luật Giao thông đường bộ

1. Căn cứ pháp lý

Điều 20 Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy định xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ chiều như sau:

“ Điều 20. Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe.

2. Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.”

2. Phân tích Điều 20 Luật Giao thông đường bộ

2.1. Hàng hóa xếp trên xe

- Căn cứ theo Khoản 1, Điều 20 Luật giao thông đường bộ năm 2008, được quy định hàng hóa khi xếp trên xe phải:

+ Phải gọn gàng

+ Chằng buộc chắc chắn

+ Không được để rơi vãi dọc đường

+ Không kéo lê hàng hóa trên mặt đường

+ Không cản trở việc điều khiển xe

- Các trường hợp vi phạm các quy định trên về việc xếp hàng hóa sẽ bị xử phạt hành chính (Căn cứ theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ), cụ thê các trường hợp:

+ Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kéo xe khác, mang vác cồng kềnh sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng (Căn cứ Điểm k, Khoản 3, Điều 6, Nghị định số 100/2019).

+ Đôi với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không đảm bảo an toàn, gây trở ngại giao thông sẽ bị phạt tiền từ 80.000-100.000 đồng (Căn cứ Điểm p, Khoản 1, Điều 8, Nghị định số 100/2019).

2.2. Hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe phải có báo hiệu

- Căn cứ Khoản 2, Điều 20 Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định là Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu, được hiểu là:

+ Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện giao thông không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.(Căn cứ tại Khoản 4, Điều 19, Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07/09/2015 quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ).

2.3. Người có thẩm quyền quy định việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

- Căn cứ vào Khoản 3, Điều 20 Luật giao thông đường bộ năm 2008, quy định người có thẩm quyên quy định về việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ là Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07/09/2015 quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

3. Điều kiện để các trường hợp được chở người trên xe chở hàng

- Người điều khiển phương tiện giao thông khi lái xe chở hàng đảm bảo thùng xe chở hàng phải được cố định, để đảm bảo sự an toàn cho việc chở ngưởi trên xe chở hàng, cụ thể để các trường hợp đó, có thể:

+ Làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp

+ Cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ

+ Đưa người bị nạn đi cấp cứu

+ Công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ

+ Chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái

+ Người diễu hành theo đoàn

+ Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.

4. Xử phạt hành chính đối với hành vi xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định

Theo quy định tại điểm k khoản 3 Điều 6; phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với xe máy, xe gắn máy, xe mô tô hoặc các phương tiện tương tự xe gắn máy với người có hành vi điều kiện xe cếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1. Xe gắn máy, xe mô tô, xe máy có quy định về xếp hàng hóa như thế nào?

Theo đó, xe gắn máy, xe mô tô, xe máy có quy định về việc hàng hóa được xếp không được vượt quá bề rộng về mỗi bên không quá 0,3m; vượt quá phía sau giá đèo háng 0,5.; chiều cao xếp hàng tính từ mặt đường không quá 1,5m.

5.2. Tại sao lại phải quy định về chiều cao xếp hàng tính từ mặt đường?

Điều này có thể lý giải vì khi biểu diễn lực của một chiếc xe; trọng tâm của chiếc xe sẽ dồn vào giữa chiếc xe tính từ mặt đất. Chính vì vậy, việc hàng xếp càng cao; trọng tâm của hàng hóa trên xe càng không vững. Nếu hàng hóa quá cao dễ dẫn đến đổ gây tai nạn giao thông. Vậy nên, phải quy định về chiều cao xếp hàng tính từ mặt đường.

Bài viết trên đây, Luật ACC đã làm rõ quy định Điều 20 Luật Giao thông đường bộ về việc sắp xếp hàng hóa lên phương tiện giao thông đường bộ và các trường hợp được phép chở người trên xe chở hàng. Sắp xếp hàng hóa lên xe cần phải gọn gàng, chắc chăn để tránh làm rơi, gây nguy hiểm khi vận chuyển; và chở người trên xe chở hàng cần phải cố định thùng xe, để đảm bảo an toàn cho việc chở người. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên giải đáp kịp thời mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo