Ly hôn là một vấn đề mà không ai mong muốn xảy đến với mình tại thành phố Ngã Bãy. Tuy nhiên, khi cuộc sống hôn nhân rơi vào bế tắc thì ly hôn lại là một giải pháp giúp cả hai bên. Khi ấy, với mong muốn mọi thủ tục được diễn ra nhanh chóng, vợ/chồng sẽ tìm đến dịch vụ ly hôn thành phố Ngã Bãy. Và Công ty Luật ACC là sự lựa chọn tối ưu dành cho khách hàng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin về dịch vụ ly hôn thành phố Ngã Bãy
1. Thế nào là ly hôn?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ trách nhiệm pháp lý về hôn nhân và các ràng buộc về dân sự. Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có định nghĩ về ly hôn: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
2. Thủ tục ly hôn thành phố Ngã Bãy

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có);
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ, chồng;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Vợ, chồng hoặc cả hai người nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng có hộ khẩu thường trú hoặc nơi cư trú thường xuyên.
Bước 3: Thẩm tra hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án nhân dân cấp huyện phải thụ lý vụ án nếu vụ án có đủ điều kiện khởi kiện và phải thông báo cho đương sự biết.
Bước 4: Hòa giải
Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành xét xử.
Bước 5: Xét xử
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân cấp huyện phải ra quyết định giải quyết vụ án.
Bước 6: Thi hành án
Quyết định giải quyết ly hôn của Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật kể từ ngày được tuyên án.
3. Điều kiện ly hôn thành phố Ngã Bãy
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng có thể ly hôn khi có một trong các căn cứ sau:
- Vợ chồng chung sống không có tình nghĩa
Vợ chồng chung sống không có tình nghĩa được hiểu là vợ chồng không còn yêu thương, gắn bó, không còn tôn trọng nhau, không còn muốn chung sống với nhau.
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của một thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác của gia đình.
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm:
- Quyền và nghĩa vụ chung của vợ chồng:
* Quyền và nghĩa vụ chung về nhân thân:
Yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau;
Trách nhiệm xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc;
Trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục con cái;
* Quyền và nghĩa vụ chung về tài sản:
Cộng đồng tài sản;
Tài sản riêng của vợ, chồng.
- Quyền và nghĩa vụ riêng của vợ, chồng:
* Quyền và nghĩa vụ về nhân thân:
Quyền bình đẳng trong việc sử dụng thời gian rảnh rỗi, nghỉ ngơi;
Quyền bình đẳng trong việc lựa chọn nghề nghiệp, học tập;
* Quyền và nghĩa vụ về tài sản:
Quyền sở hữu tài sản riêng;
Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng.
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng con
Nghĩa vụ nuôi dưỡng con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm:
* Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:
Nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi con thành niên;
Nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi con thành niên;
* Nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục con:
Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên;
Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự;
Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con đã thành niên nhưng bị tàn tật, khuyết tật không có khả năng lao động và không có khả năng tự nuôi mình.
- Một trong vợ, chồng mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
Bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi là bệnh hoặc tình trạng bệnh lý làm cho người bệnh không còn khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
- Vợ chồng không có khả năng sinh con và không có biện pháp tránh thai
Vợ chồng không có khả năng sinh con là trường hợp vợ hoặc chồng bị vô sinh hoặc hiếm muộn. Biện pháp tránh thai là biện pháp được sử dụng để ngăn ngừa việc mang thai.
4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn ở thành phố Ngã Bãy
5. Dịch vụ ly hôn thành phố Ngã Bãy của Luật ACC
Luật ACC là một công ty luật uy tín và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình. Chúng tôi cung cấp dịch vụ ly hôn trọn gói tại thành phố Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang với các ưu điểm sau:
- Chuyên nghiệp: Đội ngũ luật sư của chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình, am hiểu pháp luật và có kỹ năng giải quyết các vụ án ly hôn một cách nhanh chóng, hiệu quả.
- Tận tâm: Chúng tôi luôn tận tâm lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, tư vấn cho khách hàng các giải pháp tối ưu nhất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Uy tín: Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ ly hôn trọn gói với chi phí hợp lý, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Các dịch vụ ly hôn mà Luật ACC cung cấp bao gồm:
- Tư vấn pháp luật về ly hôn: Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến ly hôn, bao gồm điều kiện ly hôn, thủ tục ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi ly hôn,...
- Soạn thảo hồ sơ ly hôn: Soạn thảo hồ sơ ly hôn theo quy định của pháp luật, đảm bảo hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
- Đại diện theo ủy quyền tại Tòa án: Đại diện cho khách hàng tham gia tố tụng tại Tòa án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
✅ Dịch vụ: |
⭐ Khắc dấu tròn tại thị xã Long Mỹ |
✅Gmail: |
⭐ [email protected] |
✅ Zalo: | ⭕ 0846967979 |
✅ Hỗ trợ: | ⭐ Toàn quốc |
✅ Hotline: | ⭕ 1900.3330 |
6. Câu hỏi thường gặp
6.1 Chi phí ly hôn tại thành phố Ngã Bảy là bao nhiêu?
Chi phí ly hôn tại thành phố Ngã Bảy được quy định tại Thông tư số 247/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
- Lệ phí nộp đơn: 300.000 đồng/lần.
- Lệ phí giải quyết việc dân sự: 300.000 đồng/ vụ án.
Ngoài ra, nếu vợ chồng có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì sẽ phải nộp thêm lệ phí theo quy định của pháp luật.
6.2 Có cần phải thuê luật sư để ly hôn không?
Việc có cần phải thuê luật sư để ly hôn hay không là tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng của mỗi người. Nếu vợ chồng tự thỏa thuận được về việc ly hôn và không có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì có thể tự thực hiện thủ tục ly hôn mà không cần phải thuê luật sư.
Email: [email protected]
Hotline: 1900 3330
Zalo: 084 696 7979
Nội dung bài viết:
Bình luận