Di sản văn hóa phi vật thể là gì? Tiêu chí để được công nhận

Di sản văn hóa phi vật thể đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy sự phát triển văn hóa bền vững và tăng cường giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trên thế giới. Để hiểu rõ hơn về Di sản văn hóa phi vật thể là gì? Tiêu chí để được công nhận. Hãy cùng ACC tìm hiểu nhé!

Di sản văn hóa phi vật thể là gì? Tiêu chí để được công nhận

Di sản văn hóa phi vật thể là gì? Tiêu chí để được công nhận

1. Di sản văn hóa phi vật thể là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Luật số 28/2001/QH10 của Quốc hội về Di sản văn hóa

Di sản văn hoá phi vật thểsản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác.

2. Tiêu chí ghi nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia

Căn cứ Điều 5 Nghị định 98/2020/ND-CP, Tiêu chí ghi nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia

Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương: Di sản phải gắn liền với lịch sử, truyền thống, phong tục tập quán và tín ngưỡng của cộng đồng. Phản ánh những giá trị văn hóa độc đáo, đặc trưng của cộng đồng đó, không thể tìm thấy ở nơi khác. Góp phần quan trọng vào việc hình thành bản sắc văn hóa của cộng đồng, địa phương.

Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ: Di sản thể hiện sự phong phú, đa dạng trong các loại hình văn hóa phi vật thể. Chứng minh khả năng sáng tạo độc đáo của con người trong việc sáng tạo và gìn giữ các giá trị văn hóa. Được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, thể hiện sức sống mãnh liệt và tính bền vững của di sản.

Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài: Di sản có khả năng thích nghi với những thay đổi của môi trường xã hội và tự nhiên. Có cộng đồng cam kết bảo vệ và gìn giữ di sản. Có nguồn lực và điều kiện để duy trì và phát huy giá trị của di sản.

Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ: Di sản phải được cộng đồng công nhận và đánh giá cao. Cộng đồng tự nguyện đề cử di sản để được công nhận và cam kết bảo vệ di sản. Cộng đồng tham gia vào các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị của di sản.

3. Danh mục Di sản văn hóa phi vật tại Việt Nam

Tính đến tháng 5 năm 2024, Việt Nam có 15 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận, bao gồm:

Không gian Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên (công nhận năm 2005)

Không gian Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên

Không gian Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên

Dân ca Quan họ Bắc Ninh (công nhận năm 2009)

Dân ca Quan họ Bắc Ninh

Dân ca Quan họ Bắc Ninh

Nghệ thuật Ca trù (công nhận năm 2009)

Nghệ thuật Ca trù

Nghệ thuật Ca trù

Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc (công nhận năm 2010)

Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc

Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc

Nghệ thuật Hát Xoan (công nhận năm 2011 và năm 2017)

át Xoan

Hát Xoan

Tín ngưỡng Thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ (công nhận năm 2012)

Tín ngưỡng Thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ

Tín ngưỡng Thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ

Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ (công nhận năm 2013)

Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ

Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ

Dân ca Ví, Dặm ở Nghệ Tĩnh (công nhận năm 2014)

Dân ca Ví, Dặm ở Nghệ Tĩnh

Dân ca Ví, Dặm ở Nghệ Tĩnh

Nghi lễ và trò chơi Kéo co (công nhận năm 2015)

Nghi lễ và trò chơi Kéo co

Nghi lễ và trò chơi Kéo co

Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ của người Việt (công nhận năm 2016)

Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ của người Việt

Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ của người Việt

Nghệ thuật Bài Chòi ở Trung Bộ (công nhận năm 2017)

Nghệ thuật Bài Chòi ở Trung Bộ

Nghệ thuật Bài Chòi ở Trung Bộ

Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái (công nhận năm 2018)

Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái

Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái

Nghệ thuật Xèo Thái (công nhận năm 2019)

 

Nghệ thuật Xèo Thái

Nghệ thuật Xèo Thái

Nghệ thuật làm Gốm của người Chăm (công nhận năm 2020)

Nghệ thuật làm Gốm của người Chăm

Nghệ thuật làm Gốm của người Chăm

Nghi lễ Cầu ngư truyền thống ở làng Phù Long, xã Phù Long, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận (công nhận năm 2023)

Nghi lễ Cầu ngư truyền thống

Nghi lễ Cầu ngư truyền thống

4. Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.

Chương III Luật số 28/2001/QH10 của Quốc hội về Di sản văn hóa quy định

Điều 17: Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hoá phi vật thể nhằm giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và làm giàu kho tàng di sản văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Điều 18: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo việc tổ chức lập hồ sơ khoa học di sản văn hoá phi vật thể ở địa phương để bảo vệ và phát huy giá trị. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quy định thủ tục lập hồ sơ khoa học về các di sản văn hoá phi vật thể.

Điều 19: Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc (UNESCO) công nhận di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu của Việt Nam là Di sản văn hoá thế giới, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng di sản văn hoá quốc gia.

Điều 20: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ di sản văn hoá phi vật thể, ngăn chặn nguy cơ làm sai lệch, bị mai một hoặc thất truyền.

Điều 21: Nhà nước có chính sách và tạo điều kiện để bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc ở Việt Nam. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Điều 22: Nhà nước và xã hội bảo vệ, phát huy những thuần phong mỹ tục trong lối sống, nếp sống của dân tộc; bài trừ những hủ tục có hại đến đời sống văn hoá của nhân dân.

Điều 23: Nhà nước có chính sách khuyến khích việc sưu tầm, biên soạn, dịch thuật, thống kê, phân loại và lưu giữ các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian của cộng đồng các dân tộc Việt Nam để lưu truyền trong nước và giao lưu văn hoá với nước ngoài.

Điều 24: Nhà nước có chính sách khuyến khích việc duy trì, phục hồi và phát triển các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu; nghiên cứu và ứng dụng những tri thức về y, dược học cổ truyền; duy trì và phát huy giá trị văn hoá ẩm thực, giá trị về trang phục truyền thống dân tộc và các tri thức dân gian khác.

Điều 25: Nhà nước tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị văn hoá của các lễ hội truyền thống; bài trừ các hủ tục và chống các biểu hiện tiêu cực, thương mại hóa trong tổ chức và hoạt động lễ hội. Việc tổ chức lễ hội truyền thống phải theo quy định của pháp luật.

Điều 26: Nhà nước tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt.

Điều 27: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể ở Việt Nam sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc xác định di sản văn hóa phi vật thể cần dựa trên sự đánh giá tổng hợp của các chuyên gia và cộng đồng. Việc công nhận di sản văn hóa phi vật thể góp phần bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng, địa phương, đồng thời thúc đẩy sự giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trên thế giới.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo