Di sản văn hóa là gì? Quy định của pháp luật về di sản văn hóa

Ở nước ta di sản văn hóa rất phong phú và đa dạng, tồn tại với nhiều hình thức từ vật thể đến phi vật thể mang lại giá trị du lịch cao, các di sản văn hóa góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Vậy Di sản văn hóa là gì? Quy định của pháp luật đối với di sản văn hóa như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu nhé?

Di sản văn hóa là gì? Quy định của pháp luật về di sản văn hóa

Di sản văn hóa là gì? Quy định của pháp luật về di sản văn hóa

1. Di sản văn hóa là gì?

Theo Luật số 28/2001/QH10 về Di sản văn hóa

Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.

2. Phân loại di sản văn hóa.

2.1. Di sản văn hóa vật thể

Theo Khoản 2 Điều 4  Luật số 28/2001/QH10 về Di sản văn hóa

Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

  • Di tích lịch sử văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học. 
  • Danh lam thắng cảnh: là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị Lịch sử thẩm mỹ, khoa học.

2.2. Di sản văn hóa phi vật thể

Theo Khoản 1 Điều 4 Luật số 28/2001/QH10 về Di sản văn hóa

Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác. 

át Xoan được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể năm 2011

Hát Xoan được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể năm 2011 

3. Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ di sản văn hóa

3.1 Tổ chức, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ

Theo điều 14 Luật số 28/2001/QH10 của Quốc hội về Di sản văn hóa

  • Sở hữu hợp pháp di sản văn hoá
  • Tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá
  • Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá
  • Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất
  • Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.

3.2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di sản văn hoá có các quyền và nghĩa vụ

Theo điều 15 Luật số 28/2001/QH10 của Quốc hội  về Di sản văn hóa

  • Thực hiện các quy định tại Điều 14 của Luật này
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hoá có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị huỷ hoại, bị mất
  • Gửi sưu tập di sản văn hoá phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hoá
  • Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3.3. Tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp di sản văn hoá có các quyền và nghĩa vụ

Theo điều 16 Luật số 28/2001/QH10 của Quốc hội về Di sản văn hóa

  • Bảo vệ, giữ gìn di sản văn hoá
  • Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hoá;
  • Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di sản văn hoá bị mất hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hoá
  • Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Ý nghĩa của di sản văn hóa

  • Di sản văn hóa là cảnh đẹp của đất nước, là tài sản của dân tộc. Di sản văn hóa không chỉ bao gồm cảnh đẹp thiên nhiên mà còn bao gồm những di tích lịch sử, văn hóa, các giá trị phi vật thể như phong tục tập quán, lễ hội, nghệ thuật truyền thống,... Tất cả những giá trị này đều là tài sản quý giá của dân tộc, là kết tinh của trí tuệ và sức sáng tạo của con người qua bao thế hệ.
  • Di sản văn hóa thể hiện truyền thống, công sức, kinh nghiệm sống của dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Di sản văn hóa là minh chứng cho lịch sử hào hùng, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Mỗi di tích, mỗi công trình kiến trúc đều mang trong mình những câu chuyện lịch sử, những giá trị văn hóa mà thế hệ trước đã dày công vun đắp. Di sản văn hóa cũng là nơi lưu giữ những kinh nghiệm sống quý báu của ông cha ta, giúp thế hệ sau học hỏi và phát huy.
  • Bảo vệ di sản văn hóa để làm cơ sở cho thế hệ sau phát huy và phát triển. Bảo vệ di sản văn hóa là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi cá nhân, tổ chức và cộng đồng. Bảo vệ di sản văn hóa không chỉ đơn giản là giữ gìn những cảnh đẹp, di tích lịch sử mà còn là bảo vệ những giá trị tinh thần, bản sắc văn hóa của dân tộc. Di sản văn hóa được bảo vệ tốt sẽ là nền tảng vững chắc cho thế hệ sau phát huy và phát triển.
  • Phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, góp phần làm phong phú kho tàng di sản văn hóa thế giới. Phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc là mục tiêu quan trọng của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Để đạt được mục tiêu này, cần phải bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Di sản văn hóa là nguồn mạch nuôi dưỡng tâm hồn con người, là nguồn cảm hứng cho sự sáng tạo và là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền văn hóa dân tộc.

 5. Các hành vi bị cấm đối với di sản văn hóa

Theo điều 13 Luật số 28/2001/QH10 của Quốc hội  về Di sản văn hóa, cấm các hành vi dưới đây:

  • Cấm chiếm đoạt, làm sai lệch di sản văn hóa.
  • Cấm huỷ hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản.
  • Cấm xây dựng lấn chiếm, đào bới đất thuộc di sản văn hóa.
  • Cấm mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái pháp các di vật, cổ vật.
  • Cấm lợi dụng di sản để làm những việc trái pháp luật.

Di sản văn hóa không chỉ là những biểu hiện vật chất của sự sáng tạo và văn hóa của con người mà còn là biểu tượng của sự đa dạng và sự phong phú của thế giới. Bảo tồn và bảo vệ di sản văn hóa là nhiệm vụ quan trọng, không chỉ để duy trì và phát huy giá trị văn hóa của một dân tộc mà còn để tạo điều kiện cho sự hiểu biết, tôn trọng và hòa nhập giữa các nền văn hóa khác nhau trên thế giới. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo