Khi nào di sản thừa kế thuộc về nhà nước?

Khi nào di sản thừa kế thuộc về nhà nước? là một câu hỏi đặt ra đối với mọi xã hội, nơi sự kế thừa của quốc gia trở thành một vấn đề quan trọng, đòi hỏi sự quan tâm và can thiệp của chính phủ. Trong thời đại đầy thách thức và biến động này, việc xác định "khi" di sản trở thành trách nhiệm chung của toàn bộ cộng đồng, nhằm bảo vệ và giữ gìn những giá trị văn hóa, lịch sử, và tự nhiên quan trọng. Điều này không chỉ là một nhiệm vụ của hiện tại, mà còn là một cam kết với tương lai, nhằm để lại một di sản vững chắc và giàu có cho thế hệ sau. Bài viết này sẽ đi sâu vào thảo luận về quá trình và quan trọng của việc di sản thừa kế thuộc về nhà nước, đặt ra những cơ hội và thách thức mà xã hội đang phải đối mặt trong hành trình bảo tồn và phát triển di sản quốc gia.

Khi nào di sản thừa kế thuộc về nhà nước?

Khi nào di sản thừa kế thuộc về nhà nước?

1. Khi nào thì di sản thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi cá nhân đều được đảm bảo quyền bình đẳng về việc để lại tài sản cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật, được xác định là người thừa kế.

  • Người thừa kế theo định nghĩa pháp luật là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc phải đã được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế. Đặc biệt, người thừa kế theo di chúc là tổ chức, cơ quan thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết cũng như phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. 

Trong trường hợp tài sản không có người nhận thừa kế, pháp luật dân sự có quy định cụ thể. Theo Điều 622 Bộ luật dân sự 2015:

"Điều 622.

Tài sản không có người nhận thừa kế Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước."

Theo quy định này, chỉ khi di sản thừa kế không có người nhận cả trường hợp chia thừa kế theo di chúc và chia thừa kế theo pháp luật, hoặc di chúc hợp pháp nhưng người thừa kế không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, thì Nhà nước sẽ trở thành chủ sở hữu của tài sản không có người nhận thừa kế. Quy trình này bao gồm việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết và sau đó chuyển toàn bộ số tài sản còn lại về sở hữu của Nhà nước.

2. Di chúc hợp pháp theo quy định pháp luật là di chúc phải đáp ứng được những điều kiện nào?

Thông thường, di sản thừa kế sẽ được chia theo di chúc cho những người được thừa kế trong di chúc và những người là đối tượng trong diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc. Căn cứ để xác định một di chúc là hợp pháp được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

"Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."

Như vậy, nếu di chúc hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ chia theo di chúc, ngược lại di sản thừa kế sẽ chia theo pháp luật.

Trường hợp nào mà người thừa kế không được quyền hưởng di sản thừa kế?

Trường hợp nào mà người thừa kế không được quyền hưởng di sản thừa kế?

3. Trường hợp nào mà người thừa kế không được quyền hưởng di sản thừa kế?

Chia di sản thừa kế theo pháp luật là chia theo hàng thừa kế. Những người trong cùng một hàng thừa kế được hưởng di sản thừa kế như nhau, và chỉ khi không còn ai ở hàng thừa kế đầu tiên hoặc từ chối nhận, thì mới đến lượt hàng thừa kế thứ hai, rồi thứ ba. Nếu đã chia thừa kế theo pháp luật mà không ai nhận thì di sản thừa kế thuộc về nhà nước.

Bên cạnh trường hợp người thừa kế trong hàng thừa kế không còn sống hoặc từ chối nhận di sản thừa có, Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp những người không được hưởng di sản thừa kế như sau:

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc."

4. Câu hỏi thường gặp

 

Câu hỏi 1: Không có tên trong di chúc thì có được nhận di sản thừa kế không?

Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, và con thành niên không có khả năng lao động vẫn được hưởng ít nhất hai phần ba của di sản một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo quy định của pháp luật và họ không được người lập di chúc chỉ định hưởng ít hơn hai phần ba suất đó.

Vậy nên, nếu không có tên trong di chúc mà thuộc các trường hợp trên theo Điều 644 thì vẫn có thể được nhận di sản thừa kế. Nếu không thuộc trường hợp nào theo quy định của Điều 644, di sản thừa kế này sẽ thuộc về nhà nước.

Câu hỏi 2: Nếu không còn hàng thừa kế nào thì di sản sẽ thuộc về nhà nước có đúng không?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, nếu người chết không có di chúc và không còn hàng thừa kế, tài sản còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài sản sẽ thuộc về Nhà nước, theo quy định tại Điều 622 của Bộ luật này.

Câu hỏi 3: Anh chết thì em có được nhận di sản thừa kế không?

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được chia thành hai hàng thừa kế, trong đó em ruột thuộc hàng thứ hai. Do đó, em ruột vẫn có thể nhận di sản thừa kế theo pháp luật từ anh ruột nếu không có hàng thừa kế thứ nhất hoặc nếu hàng thừa kế thứ nhất chia không đều, theo thứ tự quy định.

Câu hỏi 4: Cha chết trước ông nội, các con có được hưởng thừa kế không?

Khi ông nội chết mà không để lại di chúc, di sản sẽ được chia theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp con của người để lại di sản cũng đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha mẹ của cháu đã được hưởng, áp dụng theo Điều 652 của Bộ luật này. Do đó, con của ông nội được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất và sẽ cùng cháu được hưởng chung một phần di sản từ tài sản của ông nội.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (461 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo