1. Di sản thừa kế là gì?
1.1. Di Sản Thừa Kế là Gì?
Di sản thừa kế là khái niệm pháp lý đặc biệt quan trọng, đề cập đến tài sản mà người chết để lại cho những người thừa kế của mình.
1.2. Phạm Vi của Di Sản Thừa Kế
Di sản thừa kế không chỉ giới hạn ở việc chia tài sản cá nhân của người chết mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác nhau. Thứ nhất, nó bao gồm tài sản riêng của người chết, bao gồm cả các đối tượng vật chất và tài chính. Thứ hai, nó liên quan đến phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác, tạo ra một quá trình phân chia công bằng và minh bạch.
Ngoài ra, di sản thừa kế mở rộng đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.
1.3. Quyền và Nghĩa Vụ Tài Sản Trong Di Sản Thừa Kế
Di sản thừa kế không chỉ là về việc chuyển giao tài sản vật chất, mà còn liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý mà người chết để lại. Điều này bao gồm quyền đòi nợ và quyền đòi bồi thường thiệt hại, là những quyền lợi quan trọng có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính và pháp lý của người thừa kế.
Ngoài ra, di sản thừa kế còn bao gồm quyền nhân thân liên quan đến tài sản, như quyền tác giả và quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Vì vậy, thông thường khi một người chết đi và để lại di sản thừa kế chưa chia, người ta sẽ tiến hành xác định chính xác phần di sản thừa kế và phân chia phần di sản thừa kế chưa chia đó.
2. Phân chia di sản thừa kế
2.1. Phân Chia Di Sản Theo Di Chúc
Khi người có di chúc qua đời, quá trình phân chia di sản theo di chúc trở nên quan trọng và phức tạp. Điều này phụ thuộc vào những quy định cụ thể được xác định trong di chúc của người đó. Theo Điều 659 Bộ Luật Dân sự 2015, quy định sau sẽ được áp dụng:
- Phân chia di sản dựa trên ý chí của người để lại di chúc. Nếu di chúc không rõ ràng về việc phân chia cho từng người thừa kế, di sản sẽ được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ khi có thỏa thuận khác.
- Nếu di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật, người thừa kế sẽ nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức từ hiện vật hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Trong trường hợp di chúc chỉ xác định tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản, tỷ lệ này được tính trên giá trị di sản còn lại vào thời điểm phân chia
Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
2.2. Phân Chia Di Sản Theo Pháp Luật
Trường hợp phân chia di sản theo pháp luật
-
Đầu tiên, khi người chết không để lại di chúc hoặc di chúc của họ bị coi là không hợp pháp, di sản sẽ được phân chia theo quy định pháp luật thay vì theo ý muốn của người đã mất. Trong trường hợp di chúc bị thất lạc hoặc hư hại, cũng áp dụng nguyên tắc tương tự.
-
Ngoài ra, trong tình huống mà những người được chỉ định thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, di sản sẽ được phân phối theo quy định của pháp luật. Đối với cơ quan hoặc tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc mà không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, cũng sẽ có quy định đặc biệt.
-
Một số trường hợp khác bao gồm người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản, cũng như trường hợp có di chúc nhưng phần di sản không được định đoạt trong di chúc. Các phần di sản liên quan đến các yếu tố không có hiệu lực pháp luật cũng sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.
Phân chia di sản theo pháp luật
Căn cứ quy định tại Điều 659 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật thì viêc phân chia di sản theo pháp luật sẽ được tiến hành như sau:
"Điều 659.
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia."
Người thừa kế theo pháp luật có thể nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản: Người thừa kế có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong đó, họ có thể tặng cho người thừa kế khác toàn bộ hoặc một phần của di sản mà họ được hưởng.
- Văn bản khai nhận di sản: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người được hưởng di sản theo pháp luật nhưng không có thỏa thuận phân chia có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.
Trình tự các bước phân chia di sản theo pháp luật
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
-
Phiếu yêu cầu công chứng;
-
Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;
-
Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…
-
Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
-
Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;
-
Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…
Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra:
- Nếu đầy đủ thì tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
- Nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung.
- Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.
Bước 2: Tiến hành Niêm yết Công khai
Quy trình niêm yết phải diễn ra tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản có thường trú cuối cùng. Thông tin niêm yết bao gồm họ và tên của người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa họ, và danh mục chi tiết về di sản thừa kế.
Thời gian niêm yết kéo dài trong 15 ngày.
Bước 3: Thực hiện Ký công chứng và Trả kết quả
Sau khi kết quả niêm yết không phát sinh khiếu nại hoặc tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Tiếp theo, Công chứng viên sẽ yêu cầu người thừa kế cung cấp bản chính của các giấy tờ, hồ sơ đã được mô tả trước đó để kiểm tra và đối chiếu trước khi ký xác nhận trong lời chứng và từng trang của văn bản.
Khi hồ sơ hoàn tất, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tính phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.
2.3. Phân Chia Di Sản Trong Trường Hợp Đặc Biệt
Theo quy định tại Điều 662 Bộ Luật Dân sự 2015, việc phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế được điều chỉnh một cách cụ thể và rõ ràng.
Người Thừa Kế Mới Xuất Hiện
Trong trường hợp đã có sự phân chia di sản và xuất hiện người thừa kế mới, quy định đặt ra rằng không cần thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật. Tuy nhiên, những người thừa kế đã nhận di sản phải thực hiện thanh toán cho người thừa kế mới.
Số tiền thanh toán được xác định tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế, theo tỷ lệ phần di sản đã nhận. Điều này có thể được miễn nhiệm bằng thỏa thuận khác giữa các bên liên quan.
Người Thừa Kế Bị Bác Bỏ Quyền Thừa Kế
Trong trường hợp đã có phân chia di sản và có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế, người đó cần thực hiện một trong hai lựa chọn: trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản đã được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế khác. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận khác giữa các bên liên quan, thì quy định có thể được điều chỉnh.
2.4. Di sản thừa kế được hạn chế phân chia khi nào?
Theo quy định tại Điều 661 Bộ Luật Dân sự 2015, di sản có thể bị hạn chế phân chia trong các trường hợp đặc biệt. Điều này áp dụng khi người lập di chúc đã quy định hoặc khi tất cả những người thừa kế đồng thuận về việc giữ nguyên di sản trong một khoảng thời gian nhất định.
Hạn chế theo ý chí của người lập di chúc
Nếu theo di chúc của người kế thừa, di sản chỉ được phân chia sau một khoảng thời gian nhất định, thì quyết định phân chia chỉ có thể thực hiện sau khi hết thời hạn đó. Điều này giúp duy trì tính ổn định và đồng đều trong việc quản lý tài sản theo ý chí cụ thể của người lập di chúc.
Hạn chế theo thoả thuận của tất cả người thừa kế
Nếu tất cả những người thừa kế đồng thuận về việc không phân chia di sản trong một khoảng thời gian nhất định, thì di sản chỉ sẽ được chia sau khi hết thời hạn đó. Điều này thể hiện sự đồng lòng và sự thấu hiểu giữa các thừa kế, hỗ trợ trong việc duy trì mối quan hệ gia đình.
Hạn chế khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống gia đình còn sống
Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình, bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản nhưng chưa phân chia nó trong một khoảng thời hạn nhất định. Thời hạn này không vượt quá 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hạn 03 năm, nếu bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống gia đình, họ có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần, nhưng không quá 03 năm.
3. Thời hiệu chia di sản thừa kế
Căn cứ theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau thời hạn này, di sản thừa kế chưa chia chuyển sang quản lý của người thừa kế.
Trong trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản:
Di Sản Thuộc Quyền Sở Hữu Của Người Chiếm Hữu
- Di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu, tuân theo quy định tại Điều 236 của Bộ Luật Dân sự 2015.
Di Sản Thuộc Về Nhà Nước
- Nếu không có người chiếm hữu, di sản sẽ thuộc về Nhà nước, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý di sản để tránh tình trạng mơ hồ và tranh chấp sau thời hiệu quy định
4. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Chưa thực hiện phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì ai là người có quyền giữ giấy tờ nhà đất?
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, khi phân chia di sản thừa kế chưa được thực hiện, tài sản chưa thuộc sở hữu chung của các thừa kế. Chỉ khi các đồng thừa kế khai nhận di sản thừa kế và hoàn thành đăng ký sở hữu, nhà đất mới được coi là tài sản có sở hữu chung.
Hiện tại, quy định pháp luật không xác định rõ người nào trong số các đồng thừa kế được quyền giữ giấy tờ nhà đất vì đều cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên ai cũng có thể giữ giấy tờ nhà đất.
Câu hỏi 2: Người để lại di sản thừa kế chết không có di chúc thì di sản được phân chia thế nào?
Khi người để lại di sản chết không có di chúc, di sản sẽ được phân chia theo quy định pháp luật.
Những người thừa kế theo pháp luật sẽ được xác định theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều 651 của Bộ luật Dân sự. Các người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Nội dung bài viết:
Bình luận