Quy định của pháp luật về di chúc thừa kế

Di chúc thừa kế là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng nhất mà mọi người cần phải hiểu rõ. Nó liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản của người đã qua đời cho người thừa kế. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích chi tiết về di chúc thừa kế, quy trình lập di chúc, và những điều cần lưu ý khi lập di chúc. Nếu bạn đang tìm kiếm thông tin về di chúc thừa kế, bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chủ đề này.

Di chúc thừa kế

Di chúc thừa kế

 

1. Quy định chung về di chúc thừa kế

1.1. Di chúc thừa kế là gì?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được định nghĩa là biểu hiện ý chí cá nhân về việc chuyển nhượng tài sản sau khi qua đời. Di chúc phải được lập thành văn bản, nhưng trong trường hợp không thể thực hiện di chúc bằng văn bản, có thể lập di chúc miệng. Thời điểm mở thừa kế được xác định là khi người sở hữu tài sản qua đời. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi chứa toàn bộ hoặc phần lớn di sản.

Cá nhân được phép lập di chúc để quyết định về tài sản của mình, có thể để lại cho người thừa kế theo quy định của pháp luật, hưởng theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Di chúc bằng văn bản có thể bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Ngoài ra, trong trường hợp nguy cơ mất mạng do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác khiến việc lập di chúc bằng văn bản trở nên không khả thi, có thể sử dụng di chúc miệng.

1.2. Trường hợp di chúc thừa kế hợp pháp

Theo Điều 624 của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc được định nghĩa là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển nhượng tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Người lập di chúc phải tỏ ra minh mẫn và sáng suốt trong quá trình lập di chúc, không được bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Nội dung của di chúc không được vi phạm quy định của luật và phải tuân thủ đạo đức xã hội. Hình thức lập di chúc cũng phải tuân thủ các quy định của luật.

Theo quy định tại Điều 628 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hiện nay di chúc bằng văn bản có bốn loại, bao gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, và di chúc bằng văn bản có chứng thực. Mỗi loại di chúc phải đáp ứng các điều kiện về chủ thể, nội dung và hình thức theo quy định để có giá trị.

Theo Điều 643 của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Di chúc sẽ không có hiệu lực nếu người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Nếu di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế hoặc chỉ còn một phần, di chúc vẫn có hiệu lực đối với phần di sản còn lại. Trong trường hợp một phần của di chúc không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến phần còn lại, chỉ phần đó sẽ không có hiệu lực. Nếu một người để lại nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản, chỉ bản di chúc sau cùng sẽ có hiệu lực.

Bổ sung, theo Điều 644 của Bộ luật Dân sự, "Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động" được xác định là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Do đó, họ vẫn có quyền hưởng phần di sản theo quy định của pháp luật, ngay cả khi họ không được chỉ định trong di chúc hoặc chỉ được hưởng một phần nhỏ hơn so với quy định pháp luật.

1.3. Giải thích di chúc thừa kế

Trong trường hợp nội dung của di chúc không rõ ràng và dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, người công bố di chúc và những người thừa kế phải hợp tác để giải thích nội dung của di chúc, dựa trên ý nguyện thực sự của người đã qua đời. Họ cần xem xét cẩn thận đến mối quan hệ giữa người đã qua đời và người thừa kế theo di chúc. Trong trường hợp không đồng ý về cách hiểu nội dung di chúc, thì sẽ coi như không có di chúc và quy định về thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng để chia di sản.

1.4. Hiệu lực của di chúc thừa kế

  • Di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
  • Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
    • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
    • Cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
    Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc và có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, và một trong số các cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, chỉ có phần di chúc liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
  • Di chúc không có hiệu lực nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản chỉ còn lại một phần, phần di chúc liên quan đến phần di sản còn lại vẫn giữ hiệu lực.
  • Trong trường hợp một phần của di chúc không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, chỉ phần đó không có hiệu lực.
  • Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực (Xem Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015)

1.5. Các hình thức của di chúc hợp pháp

Di chúc thừa kế bằng văn bản có các dạng sau đây:

  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Đặc biệt, di chúc không được phép viết tắt hoặc sử dụng ký hiệu. Trong trường hợp di chúc có nhiều trang, mỗi trang cần được đánh số thứ tự và phải có chữ ký hoặc dấu chỉ rõ của người lập di chúc.

Di chúc miệng được tạo ra khi tính mạng của người lập di chúc đang đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác, khiến cho việc lập di chúc bằng văn bản trở nên không khả thi. Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc vẫn còn sống và trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt, thì theo quy định, di chúc miệng sẽ tự động bị hủy bỏ.

2. Mẫu di chúc thừa kế mới nhất

Mẫu di chúc thừa kế mới nhất

Mẫu di chúc thừa kế mới nhất

2.1. Nội dung của di chúc

Nếu di chúc được lập dưới dạng văn bản, theo Điều 631 trong Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp bao gồm các thông tin chính sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc.
  • Thông tin cá nhân (bao gồm họ tên, địa chỉ cư trú, và các chi tiết liên quan) của người lập di chúc và cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định nhận di sản.
  • Chi tiết về di sản để lại và nơi mà di sản đó có thể được định rõ.
  • Nội dung di chúc không được vi phạm quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội; hình thức di chúc cũng không được phép vi phạm các quy định của pháp luật.

2.2. Mẫu di chúc thừa kế bằng văn bản

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

________________________

DI CHÚC

Hôm nay, ngày ........tháng ......... năm .........., vào lúc....... giờ .........phút, tại ………………

Họ và tên tôi là: .............................................................................................

- Ngày, tháng, năm sinh: .................................................................................

- Chứng minh nhân dân số:........................… Nơi cấp: ...............................

Cấp ngày ... tháng ... năm ...

- Địa chỉ thường trú: ............................................................................................

Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau:

Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:

1............................. ............................. ....................... .............................

2............................. ............................. ....................... .............................

3............................. ............................. ....................... .............................

Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm:

1............................. ............................. ....................... .............................

2............................. ............................. ....................... .............................

3............................. ............................. ....................... .............................

Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:

Sau khi tôi qua đời

Ông (Bà)............................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: ...................................................................................

- Chứng minh nhân dân số:........................… Nơi cấp: ...............................

Cấp ngày ... tháng ... năm ...

Địa chỉ thường trú: ............................................................................................

Sẽ được thừa hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi, như đã nêu trên, do tôi để lại Tôi không để lại di sản thừa kế của tôi nêu trên cho bất cứ ai khác.

Để làm chứng cho việc tôi lập Di chúc, tôi có mời hai nhân chứng là:

- Nhân chứng 1:

Họ và tên: .............................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................... ………

Chứng minh nhân dân số:.........................………Nơi cấp: ...........................................cấp ngày ……………tháng ……….. năm ……….....

Địa chỉ thường trú: ......................................................................................................

- Nhân chứng 2:

Họ và tên: ...................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................... ………

Chứng minh nhân dân số:.........................………Nơi cấp: ...........................................cấp ngày ……………tháng ……….. năm ……….....

Địa chỉ thường trú: ......................................................................................................

Hai nhân chứng kể trên là do tôi tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của tôi, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Di chúc đã được lập xong lúc………ngày…......tháng…….năm…….Đã thể hiện đúng theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì.

Di chúc được lập thành…………………. bản, mỗi bản............trang./.

………………….., ngày … tháng … năm ……

 

Nhân chứng 1

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nhân chứng 2

(Ký và ghi rõ họ tên)

Người lập di chúc

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

3. Người lập di chúc có các quyền gì?

Các cá nhân có thể tạo di chúc bao gồm những người sau:

  • Người thành niên, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều 630 trong Bộ luật Dân sự 2015, có quyền lập di chúc để xác định quyết định về tài sản của mình.
  • Người từ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi cũng có thể lập di chúc, nhưng điều này chỉ có hiệu lực khi có sự đồng ý từ cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ, theo quy định tại Điều 625 trong Bộ luật Dân sự 2015.

Căn cứ quy định Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

"Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:

  1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
  2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
  3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
  4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
  5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."

Do đó, người lập di chúc được ủy quyền những quyền lợi sau đây:

  • Chọn lựa người thừa kế tài sản và có thể loại bỏ quyền lợi thừa kế của những người không mong muốn.
  • Xác định rõ ràng phần di sản mà mỗi người thừa kế sẽ nhận được.
  • Dành một phần tài sản từ khối di sản để sử dụng cho mục đích di tặng hoặc thờ cúng theo ý muốn cá nhân.
  • Giao nghĩa vụ cụ thể cho người thừa kế tài sản, đặt ra những yêu cầu hoặc điều kiện mà họ phải tuân theo.
  • Chọn người giữ di chúc, người quản lý di sản, và người thực hiện việc phân chia di sản theo ý muốn của mình.

4. Kinh nghiệm lập di chúc bằng văn bản

Kinh nghiệm lập di chúc bằng văn bản

Kinh nghiệm lập di chúc bằng văn bản

4.1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Theo quy định của Điều 633 trong Bộ luật Dân sự 2015, đối với loại di chúc này, bác phải tự viết và ký lên bản di chúc. Nội dung của di chúc cần tuân thủ theo quy định của pháp luật tại Điều 631 trong Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Di chúc không được viết tắt hoặc sử dụng ký hiệu. Trong trường hợp di chúc bao gồm nhiều trang, mỗi trang phải được đánh số thứ tự và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ rõ của người lập di chúc. Trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa hoặc sửa chữa, người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh khu vực đã tẩy xóa hoặc sửa chữa.

4.2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Theo quy định của Điều 634 trong Bộ luật Dân sự 2015, nếu bác không tự mình viết bản di chúc, có thể sử dụng máy tính hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, tuy nhiên cần có ít nhất hai người làm chứng. Bác cần ký hoặc điểm chỉ trên bản di chúc trước mặt những người làm chứng, và những người này cần xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc bằng cách ký tên lên bản di chúc. Nội dung của di chúc phải tuân theo quy định của pháp luật tại Điều 631 trong Bộ luật Dân sự 2015.

Theo Điều 632 trong Bộ luật Dân sự 2015, mọi người đều có thể làm chứng cho quá trình lập di chúc, trừ những người sau:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản trong di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, và người gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi của mình.

4.3. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

Theo quy định tại Điều 635 và 636 trong Bộ luật Dân sự 2015, bác có thể lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo các bước thực hiện sau:

  • Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
  • Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
  • Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Lưu ý: Nếu người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được, phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Các giấy tờ cần chuẩn bị khi công chứng di chúc:

  • Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người lập di chúc và người hưởng di sản;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản nếu tài sản đó phải đăng kí quyền sở hữu: đăng ký xe ô tô/ xe máy; sổ tiết kiệm…

4.4. Một số lưu ý khi lập di chúc

  • Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại phần 1 ở trên.
  • Trong trường hợp tài sản thừa kế là tài sản có đăng kí quyền sở hữu (như bất động sản, ô tô, xe máy...), để tránh phức tạp về thủ tục hưởng di sản thừa kế, di chúc nên được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

5. Quy định về gửi giữ di chúc thừa kế

5.1. Ai được quyền giữ di chúc thừa kế?

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các quyền của người lập di chúc như sau:

"Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

  1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
  2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
  3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
  4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
  5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về gửi giữ di chúc như sau:

"Gửi giữ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
    ..."

5.2. Người giữ di chúc thừa kế có nghĩa vụ giao lại bản di chúc cho ai khi người lập di chúc mất?

Theo khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về gửi giữ di chúc như sau:

"Gửi giữ di chúc
...

  1. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:
  2. a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
  3. b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc
  4. c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng."

Dựa trên các quy định, người giữ bản di chúc phải tuân thủ các nghĩa vụ sau:

  • Bảo mật và giữ kín nội dung của di chúc.
  • Bảo quản và giữ gìn bản di chúc; trong trường hợp mất mát hoặc hư hại, người giữ phải thông báo ngay cho người lập di chúc.
  • Khi người lập di chúc qua đời, người giữ di chúc có trách nhiệm giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người được ủy thẩm quyền để công bố di chúc. Quá trình giao lại bản di chúc cần được thực hiện bằng văn bản và phải có chữ ký của cả người giao và người nhận, đồng thời phải diễn ra trước sự chứng kiến của ít nhất hai người làm chứng.

Theo Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 quy đinh về việc công bố di chúc như sau:

"Công bố di chúc

  1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
  2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
  3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
  4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
  5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực."

6. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của bản di chúc gồm những ai?

Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

"Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  2. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  3. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
  4. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."

Do đó, những cá nhân sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định của pháp luật khi tài sản được phân chia theo quy định của pháp luật. Điều này áp dụng trong trường hợp họ không được người lập di chúc chỉ định để nhận di sản hoặc chỉ được nhận một phần nhỏ hơn hai phần ba suất đó. Các đối tượng bao gồm:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Lưu ý: Quy định tại khoản 1 của Điều này không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 của Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015.

7. Các thủ tục cần lưu ý về di chúc 

7.1. Thủ tục công chứng di chúc

Hồ sơ đầy đủ bao gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
  • Bản sao của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSH), Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (GCNQSD), hoặc bản sao các giấy tờ thay thế nếu di chúc liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Trong trường hợp tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa, không cần phải đưa các tài liệu đi kèm, nhưng điều này phải được ghi chép rõ ràng trong văn bản công chứng.

Thủ tục này được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo Điều 658 trong Bộ luật Dân sự.

7.2. Thủ tục khai nhận di sản theo di chúc

Hồ sơ cần có gồm:

  • Tờ tường trình về quan hệ gia đình theo mẫu;
  • Bản di chúc;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, và tài sản khác của người để lại di sản nếu pháp luật yêu cầu;
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản;
  • Giấy tờ tùy thân của người khai nhận thừa kế, cũng như giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình giữa người chết và người nhận di sản.

8. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Khi nào nên lập Di chúc bằng miệng?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 629 của Bộ Luật dân sự:

  1. Trong tình huống một người đang đối mặt với nguy cơ cái chết và không thể lập di chúc bằng văn bản, có thể lựa chọn lập di chúc miệng.
  2. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng, nếu người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, và sáng suốt, di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Câu hỏi 2: Không có người làm chứng, di chúc có hiệu lực không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, nguyên tắc là như sau:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.

Như vậy, để di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có hiệu lực, việc lập di chúc bằng văn bản phải tuân theo đúng quy định về nội dung của di chúc theo Điều 631 của Bộ luật Dân sự.

Câu hỏi 3: Khi nào có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc huỷ bỏ di chúc?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 640 của Bộ Luật dân sự:

  1. Người lập di chúc được phép thực hiện các hành động sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc huỷ bỏ di chúc bất cứ lúc nào.
  2. Nếu người lập di chúc bổ sung thêm nội dung vào di chúc đã lập, cả di chúc gốc và phần bổ sung đều có hiệu lực pháp luật; tuy nhiên, nếu có mâu thuẫn giữa phần bổ sung và nội dung của di chúc gốc, chỉ phần bổ sung được coi là có hiệu lực.
  3. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng một di chúc mới, di chúc cũ sẽ bị huỷ bỏ.

Câu hỏi 4: Chia di sản dùng vào việc thờ cúng như thế nào? 

Trả lời: Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2015:

"Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

  1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
  2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng."

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (568 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo