Đại diện thừa kế là gì? Quy định về người đại diện thừa kế?

Trong lĩnh vực pháp luật và quản lý tài sản, đại diện thừa kế là gì đôi khi là một khái niệm gây hiểu lầm. Bài viết này sẽ giải đáp mọi thắc mắc xoay quanh khái niệm này, đồng thời làm rõ trách nhiệm và vai trò của người được ủy quyền hay thỏa thuận làm đại diện cho nhóm thừa kế.

Đại diện thừa kế là gì

Đại diện thừa kế là gì

 1. Đại diện thừa kế là gì?

Theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luật dân sự 2015, đại diện là việc cá nhân, pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc các pháp nhân khác xác lập thực hiện giao dịch dân sự. Trong những trường hợp mà pháp luật yêu cầu tự mình xác lập và thực hiện giao dịch, việc sử dụng người đại diện là không được phép.

Pháp luật hiện nay phân loại đại diện thành hai trường hợp chính: đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. Đại diện theo pháp luật được xác lập bằng quyết định của cơ quan nhà nước, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Đại diện này có thể là đại diện của cá nhân hoặc đại diện của pháp nhân. Ngược lại, đại diện theo ủy quyền là quyền được xác lập thông qua ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện.

Với người thừa kế, họ là những người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Người thừa kế có thể hưởng theo di chúc, theo pháp luật, hoặc cả hai cách. Điều kiện để hưởng di sản theo pháp luật được quy định chi tiết tại Điều 613 Bộ luật dân sự. Người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, với điều kiện đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân, họ cũng phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Về đại diện thừa kế, hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa đặc thù hóa khái niệm này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy khi có nhiều người cùng hưởng di sản, họ thường thỏa thuận để cử một người đại diện nhận di sản thừa kế. Điều này tương đương với việc đồng thừa kế có thể ủy quyền một người đại diện để đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất.

Lưu ý, người đại diện phải đáp ứng đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Quy định về cử người đại diện người thừa kế:

Tại Khoản 4 Điều 5 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đặc biệt chú trọng đến trường hợp nhiều người được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người này đã có văn bản thỏa thuận và chưa phân chia thừa kế. Trong tình huống này, họ có thể yêu cầu cấp một giấy chứng nhận cho một người đại diện.

Văn bản thỏa thuận về việc đại diện người thừa kế để đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải được công chứng tại các tổ chức công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân xã để đảm bảo tính pháp lý và minh bạch.

Thông tin của người đại diện sẽ được ghi chi tiết trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và dòng tiếp theo sẽ mô tả rõ: "Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:…" với việc liệt kê lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Điều này nhằm đảm bảo rằng giấy chứng nhận phản ánh đúng và đầy đủ thông tin về người đại diện và các thừa kế, tạo nền tảng pháp lý chặt chẽ cho quá trình thừa kế và quản lý tài sản.

3. Người đại diện thừa kế có được tự ý bán đất không?

quyen-va-nghia-vu-cua-nguoi-thua-ke-tai-san
Người đại diện thừa kế có được tự ý bán đất không?

Người đại diện, mặc dù sẽ là người được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường không rõ ràng về việc người này đại diện cho những người thừa kế nào. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, cũng như các tài sản khác gắn liền với đất, về bản chất vẫn thuộc về những người thừa kế, không phải là người đại diện.

Người đại diện chỉ thực hiện các thủ tục và giao dịch mua bán với bên thứ ba liên quan đến bất động sản đó, mà không có quyền quyết định về tài sản. Các đồng thừa kế ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đồng sở hữu chung, chỉ chủ sở hữu tài sản hợp pháp mới có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, và định đoạt về tài sản đó.

Do đó, người đại diện thừa kế khi thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản và tài sản trên đất cần sự đồng thuận của tất cả các đồng thừa kế. Người đại diện không được quyết định mua bán đất một cách tự ý nếu không có sự đồng thuận của tất cả các đồng thừa kế.

Trong trường hợp người đại diện tự ý bán đất mà không tham khảo ý kiến của các đồng thừa kế, hợp đồng mua bán đất đó sẽ bị coi là vô hiệu do không đáp ứng được về mặt chủ thể có quyền giao kết hợp đồng. Các đồng thừa kế sau đó có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng này vô hiệu. Khi có bản án hay quyết định của Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu, các bên tham gia hợp đồng sẽ phải hoàn trả nhau những gì đã nhận, bên mua phải trả nhà cho bên bán, bên bán phải hoàn trả tiền cho bên mua.

4.Những người thừa kế muốn thỏa thuận cho người khác làm đại diện phần di sản thừa kế thì cần phải làm gì?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, về người thừa kế theo pháp luật, hệ thống phân loại và quyền lợi thừa kế được xác định như sau:

  1. Người thừa kế theo pháp luật:

    • Hàng thừa kế thứ nhất: Gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
    • Hàng thừa kế thứ hai: Bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
    • Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  2. Chia thừa kế:

    • Những người ở hàng thừa kế cùng hạng sẽ hưởng phần di sản bằng nhau.
    • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã qua đời, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  3. Thừa kế đại diện:

    • Trong trường hợp người thừa kế là người con, muốn ủy quyền cho người cháu đại diện thừa kế di sản, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT có quy định chi tiết.
    • Các đồng thừa kế có thể thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp một giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất và tài sản gắn liền với đất. Văn bản thỏa thuận cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
  4. Thông tin trên Giấy chứng nhận:

    • Trên Giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
    • Dòng tiếp theo sẽ ghi "Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:..." và liệt kê lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
  5. Bản thỏa thuận và từ chối nhận di sản:

    • Đối với trường hợp nhiều người được thừa kế, có thể lập một bản thỏa thuận cho người cháu đại diện đối với tài sản thừa kế.
    • Các người ở hàng thừa kế thứ nhất có quyền từ chối nhận di sản, điều này cần được ghi rõ trong văn bản thỏa thuận.
  6. Quy định của pháp luật:

    • Tất cả các quy định và thủ tục liên quan cần tuân theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính pháp lý và minh bạch trong quá trình thừa kế và quản lý tài sản.
    • Trong trường hợp này, các đồng thừa kế có thể tạo bản thỏa thuận cho người cháu đại diện đối với tài sản thừa kế. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất cần rõ ràng ghi lại quyết định từ chối nhận di sản. Bản thỏa thuận này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận, thông tin về người đại diện sẽ được ghi chi tiết theo quy định tại khoản 1 Điều này, và dòng tiếp theo sẽ mô tả "Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:..." kèm theo việc liệt kê tên của từng người được thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

5. Mẫu văn bản thỏa thuận về cử người đại diện người thừa kế:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————————

BIÊN BẢN HỌP GIA ĐÌNH 

     Chúng tôi gồm có:

  1. Ông ( Bà)……., sinh năm ….., mang CCCD số ….. do …..cấp ngày …/…/…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại:………
  2. Ông ( Bà)……., sinh năm ….., mang CCCD số ….. do …..cấp ngày …/…/…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại:………
  3. Ông ( Bà)……., sinh năm ….., mang CCCD số ….. do …..cấp ngày …/…/…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại:………
  4. Ông ( Bà)……., sinh năm ….., mang CCCD số ….. do …..cấp ngày …/…/…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại:………
  5. Ông ( Bà)……., sinh năm ….., mang CCCD số ….. do …..cấp ngày …/…/…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại:……

      Chúng tôi đã  tiến hành họp gia đình và thống nhất các nội dung dưới đây:

      –    Chúng tôi là vợ và các con đẻ của ông . Ông ….. sinh năm …., mất ngày ……., nơi thường trú cuối cùng trước khi mất: …… Bố mẹ đẻ của ông…… đã mất trước ông……. Trước khi chết, ông ….. có vợ là bà ……..và ba người con đẻ là các anh/ chị: ….., …. Và….

      –    Ngày … /…. /….., ông ….. đã ký “Hợp đồng mua bán căn hộ” số ……, với Công ty …. để mua căn hộ số …., tầng ….., tòa nhà chung cư ….., thuộc dự án….. Chi tiết căn hộ và các điều khoản mua bán cụ thể được thể hiện trong hợp đồng nêu trên.

      –    Để thuận tiện cho việc làm các thủ tục liên quan đến quyền thừa kế tài sản của ông …… – chúng tôi thống nhất: bà ….. sẽ là người đại diện cho các đồng thừa kế của ông …… trực tiếp làm việc với chủ đầu tư và các cơ quan chức năng có thẩm quyền để tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Bên Mua phát sinh tại “Hợp đồng mua bán căn hộ” số ……….. nên trên. Bà ……. được đại diện và nhân danh các đồng thừa kế để làm thủ tục xin cấp và nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ số …., tầng ….., tòa nhà chung cư ….., thuộc dự án…….., theo quy định của Pháp luật.

     *   Chúng tôi xin cam đoan:

     –   Những thông tin về nhân thân, tài sản và nội dung đã trình bày trong biên bản này là đúng sự thật;

     –   Chúng tôi đã tự đọc/nghe đọc lại toàn bộ văn bản, đã hiểu rõ nội dung và trách nhiệm của mình khi lập văn bản và cùng tự nguyện ký tên/ điểm chỉ vào văn bản này để làm bằng chứng.

NHỮNG NGƯỜI THAM GIA LẬP BIÊN BẢN

Câu hỏi thường gặp:

1. Câu hỏi: Đại diện thừa kế là khái niệm gì trong lĩnh vực pháp luật và di truyền tài sản?

Trả lời: Đại diện thừa kế là người được ủy quyền hoặc được thỏa thuận để đại diện cho nhóm thừa kế trong quá trình quản lý và chuyển nhượng tài sản của người đã mất.

2. Câu hỏi: Người nào có thể làm đại diện thừa kế và có những trách nhiệm nào?

Trả lời: Đại diện thừa kế có thể là một người thừa kế được chọn theo thỏa thuận hoặc ủy quyền. Trách nhiệm của họ bao gồm đại diện cho nhóm thừa kế trong các quyết định, giao dịch và quản lý tài sản.

3. Câu hỏi: Khi nào cần sử dụng đại diện thừa kế trong quá trình chia tài sản?

Trả lời: Đại diện thừa kế thường được sử dụng khi có nhiều người thừa kế và cần có sự đồng thuận hoặc quản lý chung để chia tài sản một cách hiệu quả và công bằng.

4. Câu hỏi: Làm thế nào để lập một văn bản thỏa thuận đại diện thừa kế?

Trả lời: Để lập một văn bản thỏa thuận đại diện thừa kế, cần thực hiện các bước như xác định đại diện, mô tả rõ trách nhiệm, và công chứng văn bản theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính pháp lý và minh bạch.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (556 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo