1. Kiểm sát viên là gì?
Ở hầu hết các nước trên thế giới, công tố viên là chủ thể đặc biệt trong tố tụng hình sự, với tư cách là một bên tham gia tố tụng, thuộc thẩm quyền của công tố viên, được cơ quan tư pháp giao trách nhiệm tiến hành công tố. trường hợp.
Vai trò của công tố viên là đưa vụ án ra trước tòa, cung cấp chứng cứ, trình bày quan điểm và tham gia phiên tòa, trên cơ sở đó đề nghị mức án phù hợp áp dụng cho bị cáo.
Trong giai đoạn điều tra, kiểm sát viên không chỉ xem xét các tài liệu do cơ quan điều tra chuyển đến mà còn tiến hành điều tra những người có liên quan. Công tố viên là gì?
2. Kiểm sát viên và kiểm sát viên khác nhau như thế nào?
Ở Việt Nam không có công tố viên. Thay vào đó, kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân sẽ thực hiện chức năng, nhiệm vụ tương đương với kiểm sát viên. Nói cách khác, công tố viên và công tố viên về cơ bản là giống nhau, chỉ khác tên gọi.
Cụ thể, Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân định nghĩa, kiểm sát viên là người thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
Trong đó, chức năng thực hành quyền công tố là hoạt động trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định;
- Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
- Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;
- Yêu cầu cơ quan, cá nhân, tổ chức hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội;
- Trực tiếp giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội;
- Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật;
- Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố;
- Quyết định truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa;
- Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội người phạm tội.
3. Công tố viên và luật sư khác nhau như thế nào?
Tiêu chí | Công tố viên | Luật sư |
Mục đích hoạt động | Truy tố đối tượng phạm tội | Bảo vệ người bị buộc tội |
Vị trí trong tố tụng | Tiến hành hoạt động tố tụng | Tham gia hoạt động tố tụng |
Quyền hạn | Có quyền bác bỏ chứng cứ của luật sư
Điều tra và truy tố người phạm tội |
Chất vấn người làm chứng
Khám xét và thu giữ vật chứng |
Nội dung bài viết:
Bình luận