Công thức chia tài sản thừa kế

Tài sản thừa kế là một khía cạnh phức tạp của đời sống pháp lý, đặc biệt là khi đến việc chia những giá trị tài chính và tinh thần của người để lại. Công thức chia tài sản thừa kế đóng vai trò quan trọng, xác định quyền lợi và nghĩa vụ của từng người thừa kế. Bài viết này sẽ đưa bạn qua những khía cạnh quan trọng của quá trình này, từ di chúc đến các quy định pháp luật, và cung cấp công thức chia tài sản thừa kế theo cả di chúc và pháp luật. Hãy tìm hiểu chi tiết về cách quy định này có ảnh hưởng đến việc phân phối di sản và quyền lợi của những người thừa kế.

Công thức chia tài sản thừa kế

Công thức chia tài sản thừa kế

Tài sản thừa kế là gì?

1. Định nghĩa Tài Sản Thừa Kế

Thừa kế là hoạt động nhận tài sản riêng, quyền sở hữu, các khoản nợ, quyền lợi, đặc quyền, quyền và nghĩa vụ khi một cá nhân qua đời. Quy tắc và quy định về thừa kế khác nhau tùy thuộc vào xã hội và thời kỳ lịch sử. Việc chính thức hóa thừa kế có thể thông qua di chúc, công chứng viên, hoặc các phương tiện hợp pháp khác.

Di sản thừa kế hay tài sản thừa kế bao gồm:

  • Tài sản cá nhân của người chết, từ phần tài sản riêng đến các quyền sử dụng đất, được xác định bởi quy định pháp luật dân sự. 
  • Quyền nhân thân, quyền đòi nợ và quyền đòi bồi thường thiệt hại là những quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại cho người thừa kế: Các quyền này bao gồm cả các khoản nợ, quyền tác giả và quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp.

2. Người Thừa Kế:

Theo quy định luật, người thừa kế là: 

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Việc thừa kế có thể theo di chúc hoặc theo quy định luật nếu không có di chúc. Tuy nhiên, di chúc phải tuân thủ luật pháp (Điều 630) và có thể bị tuyên bố vô hiệu nếu không tuân theo quy định cụ thể của cơ quan tài phán tại thời điểm tạo ra.

Công thức chia tài sản thừa kế

Công thức chia tài sản thừa kế

Công thức chia tài sản thừa kế 

1. Công thức chia tài sản thừa kế theo di chúc

a. Quy định của pháp luật về chia thừa kế theo di chúc

Trên cơ sở quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập di chúc có quyền tuyệt đối trong việc thừa kế. Một trong những quyền quan trọng nhất của họ là quyền quyết định ai sẽ được thừa kế, cũng như phân chia di sản và giao nghĩa vụ đối với từng người thừa kế. Người lập di chúc có độc quyền và không ai có thể can thiệp hoặc hạn chế quyền này.

Tuy nhiên, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 cũng đặt ra những hạn chế nhất định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một số người thừa kế. Theo quy định này, những người như con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng một phần di sản bằng 2/3 phần của một người thừa kế nếu họ không được người lập di chúc chỉ định.

b. Công thức chia thừa kế theo di chúc

Do vậy, không có công thức cụ thể để chia tài sản thừa kế theo di chúc, vì hầu hết tài sản được ghi trong di chúc đã được chỉ định chính xác phần tài sản cũng như người thừa kế tài sản đó. Nên chỉ cần làm theo đúng di chúc của người chết.

Đối với phần di chúc chưa định đoạt và những người thuộc trường hợp quy định của Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ được chia theo pháp luật.

2. Công thức chia tài sản thừa kế theo pháp luật

a. Quy định của pháp luật về chia thừa kế theo pháp luật

Pháp luật đã quy định một số trường hợp mà tòa án sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Theo đó, khi chia di sản thừa kế, ta sẽ tiến hành chia cho người thừa kế theo pháp luật. Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Một trường hợp khác mà dù cho có di chúc hay không, những người thừa kế sau cũng sẽ được quyền thừa kế tài sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế. Quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

b. Cách tính suất của một người thừa kế theo pháp luật

Điểm quan trọng nhất là quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự. Theo đó, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đã chết, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, đối với một suất thừa kế của một người thừa kế do người để lại thừa kế đã để lại được xác định dựa trên tổng giá trị di sản thừa kế mà người đó đã đẻ lại, số lượng người thừa kế được hưởng di sản thừa kế đó. Khi đó, công thức tính suất của một người thừa kế theo pháp luật như sau:

Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp

c. Cách tính 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật

Theo như quy định ở Điều 644 thì cách tính suất của một người thừa kế theo pháp luật đối với con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động được hưởng di sản thừa kế như sau:

Di sản được hưởng = 2/3 x (Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp)

Trong đó:

Tổng giá trị di sản thừa kế

Bộ luật Dân sự quy định về tổng giá trị di sản thừa kế, là phần giá trị di sản còn lại sau khi đã thanh toán các khoản chi phí liên quan đến thừa kế. Các khoản chi phí này được quy định tại Điều 658, gồm:

Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán

1. Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

2. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.

3. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.

4 .Chi phí cho việc bảo quản di sản.

5. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.

6. Tiền công lao động.

7. Tiền bồi thường thiệt hại.

8. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.

9. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.

10. Tiền phạt.

11. Các chi phí khác.

Người hưởng di sản thừa kế hợp pháp

Người hưởng di sản thừa kế hợp pháp được xác định trong cùng hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai hoặc thứ ba. Trường hợp nếu không còn ai sống trong hàng thừa kế trước đó hoặc họ đã mất, bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản, thì người hưởng di sản sẽ là những người ở hàng thừa kế tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

1. Tài Sản Thừa Kế là gì?

Tài Sản Thừa Kế là hoạt động nhận tài sản riêng, quyền sở hữu, các khoản nợ, quyền lợi khi một cá nhân qua đời. Quy tắc và quy định thừa kế khác nhau tùy thuộc vào xã hội và thời kỳ lịch sử. Việc chính thức hóa thừa kế có thể thông qua di chúc, công chứng viên, hoặc các phương tiện hợp pháp khác.

2. Ai được coi là Người Thừa Kế?

Theo quy định luật, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Thừa kế có thể theo di chúc hoặc theo quy định luật nếu không có di chúc.

3. Có công thức chia tài sản thừa kế theo di chúc không?

Không có công thức chia tài sản thừa kế theo di chúc. Người lập di chúc đã quyết định ai sẽ được thừa kế và phân chia di sản. Tuy nhiên, có những hạn chế để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một số người thừa kế.

4. Làm thế nào để tính tổng giá trị di sản thừa kế?

Tổng giá trị di sản thừa kế được tính bằng phần còn lại sau khi thanh toán các chi phí liên quan đến thừa kế, theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo