Quy định về công chứng khai nhận di sản thừa kế

Trong hành trình tìm hiểu về di sản và quyền lợi thừa kế, quy trình công chứng khai nhận di sản thừa kế trở nên quan trọng. Được xây dựng dựa trên Luật Công chứng 2014, bài viết này đưa độc giả qua những bước chi tiết, từ các trường hợp được công chứng đến điều kiện và quy định pháp luật, tạo nên hướng dẫn cần thiết cho mọi người trong việc bảo vệ quyền lợi của mình.

Quy định về công chứng khai nhận di sản thừa kế

Công chứng khai nhận di sản thừa kế

1. Các trường hợp công chứng, chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế

Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Công chứng 2014, các trường hợp được quyền yêu cầu công chứng, chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế bao gồm:

  • Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật
  • Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.

2. Điều kiện công chứng, chứng thực văn bản khai nhận thừa kế

2.1. Quy Định Pháp Luật về Công Chứng Văn Bản Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản

Theo Luật Công chứng năm 2014, vấn đề liên quan đến công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận thừa kế được quy định một cách chi tiết và rõ ràng.

Điều 57 của Luật Công chứng quy định rằng:

  • Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
  • Trong văn bản này, người được hưởng di sản có thể tặng một phần hoặc toàn bộ di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

Điều 58 Luật Công chứng quy định:

Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật, nhưng không có thỏa thuận phân chia di sản, có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

2.1. Quy Định Pháp Luật về Chứng Thực Văn Bản Khai Nhận Di Sản

Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản tại UBND cấp xã được quy định tại Điểm h, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP:

UBND cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực văn bản này, đặc biệt là khi di sản bao gồm động sản, quyền sử dụng đất và nhà ở.

Trong quá trình chứng thực, Chủ Tịch và Phó Chủ Tịch UBND cấp xã đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của văn bản. Họ thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của UBND cấp xã.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản, hoặc văn bản khai nhận di sản đã được công chứng, chứng thực là một trong các căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

3. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế

3.1. Quy định chung

Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP. Quy định này nhấn mạnh đến quá trình niêm yết, trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng, và nội dung cụ thể của bản niêm yết.

3.2. Thời hạn và nơi niêm yết

Việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

Niêm yết thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. 

  • Trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng: niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng.
  • Trong trường hợp di sản bao gồm cả bất động sản và động sản hoặc chỉ có bất động sản: niêm yết được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
  • Di sản chỉ gồm động sản: Nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú cuối cùng không ở cùng một tỉnh, thành phố, tổ chức có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng thực hiện việc niêm yết.

3.3. Nội dung niêm yết

Nội dung niêm yết phải đầy đủ và chi tiết, bao gồm:

  • Họ, tên của người để lại di sản;
  • Họ, tên của những người khai nhận di sản thừa kế;
  • Quan hệ của những người khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế;
  • Danh mục di sản thừa kế.
  • Thông tin khiếu nại, tố cáo: Bản niêm yết phải thông báo về khả năng khiếu nại, tố cáo về bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản.

3.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết, đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế

4. Thủ tục chứng thực, công chứng khai nhận di sản thừa kế

Thủ tục công chứng khai nhận di sản thừa kế

Thủ tục chứng thực, công chứng khai nhận di sản thừa kế

Bước 1: Tiếp Nhận Yêu Cầu Công Chứng

Người yêu cầu chứng thực cần nộp 01 bộ hồ sơ đầy đủ yêu cầu để được chứng thực.

Khi có yêu cầu công chứng, quy trình bắt đầu từ việc tiếp nhận hồ sơ và thực hiện xem xét, kiểm tra:

Công chứng viên đánh giá hồ sơ:

  • Nếu hồ sơ đầy đủ: Tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Hướng dẫn và yêu cầu bổ sung.
  • Nếu hồ sơ không giải quyết được: Giải thích lý do và từ chối tiếp nhận.

Công chứng viên xem xét: các bên tham gia văn bản khai nhận di sản tự nguyện, minh mẫn và nhận thức được hành vi của mình.

Bước 2: Niêm Yết Thụ Lý Văn Bản Khai Nhận Di Sản

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn:

1. Nội Dung Niêm Yết

  • Họ, tên người để lại di sản.
  • Họ, tên của những người khai nhận di sản.
  • Quan hệ của những người khai nhận di sản với người để lại di sản.
  • Danh mục di sản thừa kế.

2. Thông Báo Niêm Yết

Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản, bỏ sót người thừa kế, di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó phải gửi cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết.

Sau 15 ngày niêm yết, UBND xã, phường, thị trấn xác nhận việc niêm yết.

Bước 3: Hướng Dẫn Ký Văn Bản Khai Nhận Di Sản

Sau khi niêm yết và không có khiếu nại, tổ chức công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:

  • Nếu đã có dự thảo văn bản khai nhận: Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…

  • Nếu chưa có dự thảo: Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Hướng dẫn ký văn bản khai nhận di sản:

  • Người khai nhận di sản cần ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Nếu văn bản khai nhận di sản có từ hai trang trở lên, thì cần ký vào từng trang. Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông, người khai nhận di sản sẽ ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.

  • Nếu người yêu cầu chứng thực không thể ký, họ phải điểm chỉ; nếu họ không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì cần có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có liên quan đến giao dịch. Người làm chứng được bố trí bởi người yêu cầu chứng thực. Trong trường hợp không thể tự bố trí, cơ quan thực hiện chứng thực sẽ chỉ định người làm chứng.

  • Người thực hiện chứng thực, công chứng (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) sẽ ghi lời chứng theo mẫu quy định. Nếu hồ sơ được tiếp nhận tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông, người tiếp nhận hồ sơ sẽ ký vào từng trang của văn bản khai nhận di sản và ký dưới lời chứng theo mẫu quy định (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.)

  • Với văn bản khai nhận có từ 02 (hai) trang trở lên, mỗi trang cần được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của văn bản. Nếu có từ 02 (hai) tờ trở lên, cần đóng dấu giáp lai.

  • Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt, người phiên dịch phải có đủ năng lực hành vi dân sự, thành thạo tiếng Việt và ngôn ngữ của người yêu cầu. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch chịu trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản khai nhận di sản, lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang văn bản khai nhận với tư cách là người phiên dịch.

Bước 4: Ký Chứng Nhận và Trả Kết Quả

Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình giấy tờ và thực hiện các bước sau:

  • Ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản khai nhận.
  • Thu phí, thù lao công chứng, và các chi phí khác.
  • Trả lại bản chính văn bản khai nhận cho người thừa kế.

Hình thức nộp và cơ quan thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực

  • Nộp trực tiếp hồ sơ tại UBND cấp xã. 
  • Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
  • Cơ quan thực hiện: Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1. Khai nhận di sản thừa kế là gì?

Khai nhận di sản thừa kế là quy trình xác định quyền sở hữu đối với tài sản của người đã qua đời, nhằm đảm bảo quyền lợi của người thừa kế theo quy định pháp luật.

Thực hiện khi có một người được hưởng toàn bộ di sản hoặc nhiều người được hưởng, nhưng chưa có sự phân chia cụ thể theo thỏa thuận. Khác biệt với chia tài sản theo hàng thừa kế, thủ tục này thường dùng khi chỉ có một người thừa kế hoặc chưa có sự phân chia rõ ràng.

5.2 Trường hợp nào cần công chứng khai nhận di sản thừa kế?

Công chứng khai nhận di sản thừa kế áp dụng khi chỉ có một người hưởng di sản hoặc khi nhóm hưởng di sản đồng lòng không phân chia.

Các chủ thể có quyền yêu cầu thủ tục công chứng và văn bản chỉ thể hiện việc chuyển quyền sở hữu, không nêu rõ tỷ lệ tài sản.

Thủ tục không áp dụng khi thừa kế theo di chúc. Trong trường hợp không thuộc điều kiện công chứng, các bên có thể thỏa thuận và công chứng văn bản phân chia di sản với nội dung chi tiết về tỷ lệ tài sản mỗi người nhận.

5.3. Phí và thù lao công chứng văn bản khai di sản thừa kế

Khi thực hiện công chứng văn bản khai di sản thừa kế, người yêu cầu sẽ phải thanh toán hai khoản chi phí: phí công chứng và thù lao công chứng. Phí công chứng được tính dựa trên giá trị tài sản, với mức thu phí khác nhau. Ví dụ, nếu giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng, phí công chứng là 50.000 VNĐ. Các mức phí cụ thể có thể được xác định theo bảng giá trong Thông tư 257/2016/TT-BTC.

5.4. Khai di sản thừa kế ở đâu?

Khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế, người có quyền lợi liên quan cần thực hiện thủ tục khai tử tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người chết.

Địa điểm mở thừa kế được quy định tại Khoản 2 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015, và thực hiện tại văn phòng công chứng nơi cư trú cuối cùng của người có di sản.

Việc niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản và khai nhận di sản cần tuân thủ quy định trong Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng 2014, trong thời hạn 15 ngày từ ngày niêm yết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo