Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhiều người đặt câu hỏi xoay quanh việc công chức có được thừa kế đất nông nghiệp không. Bài viết này sẽ đưa ra những điểm quan trọng về quy định, điều kiện và thủ tục liên quan đến quyền lợi này, nhằm giải đáp thắc mắc và làm rõ cho độc giả về quyền hưởng di sản đất đai của công chức.
Công chức, viên chức có được nhận thừa kế đất nông nghiệp không
1. Có những loại đất nông nghiệp nào?
Theo khoản 1 của Điều 10 Luật Đất đai 2013, hạng mục đất nông nghiệp bao gồm một loạt các loại đất, đề cập đến gồm:
- Đất trồng cây hàng năm, trong đó có đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác, bao gồm đất sử dụng cho xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác theo quy định của pháp luật; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
2. Công chức, viên chức có được nhận thừa kế đất nông nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2013, cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, người nhận thừa kế quyền sử dụng đất không nằm trong đối tượng bị cấm chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất theo Điều 191 Luật Đất đai 2013.
Đối với công chức, viên chức, việc xác định ai được coi là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là dựa vào các tiêu chí được quy định tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT. Các tiêu chí này bao gồm việc sử dụng đất nông nghiệp, không thuộc đối tượng hưởng lương thường xuyên, có nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, và không thuộc các trường hợp đặc biệt như nghỉ hưu hay nghỉ mất sức lao động.
Cụ thể, công chức, viên chức không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận quyền sử dụng đất trồng lúa, nhưng vẫn có thể nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng các loại đất nông nghiệp khác như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, v.v.
Tuy nhiên, khi đối mặt với tình huống nhận thừa kế, công chức, viên chức, mặc dù không trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, nhưng vẫn được thừa kế quyền sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Luật Đất đai 2013.
3. Trình tự và thủ tục để cán bộ, công chức được hưởng thừa kế đất nông nghiệp:
Nhìn chung, quy trình nhận thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với những người thuộc diện thừa kế, trong đó có chủ thể cán bộ và công chức, đòi hỏi tuân thủ các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Khai Nhận Di Sản Thừa Kế Người thừa kế cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm văn bản khai nhận di sản thừa kế, giấy tờ tùy thân, chứng minh mối quan hệ với người để lại di sản, giấy chứng tử của người để lại, và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Bước 2: Nộp Hồ Sơ Tại Cơ Quan Công Chứng Hồ sơ sẽ được nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thường là Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. Đây là bước quan trọng để hồ sơ được kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ.
Bước 3: Niêm Yết Văn Bản Khai Nhận Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan nhận hồ sơ sẽ niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất là di sản thừa kế. Quá trình này kéo dài 15 ngày để công khai và xem xét về có tranh chấp hay không.
Bước 4: Công Chứng Văn Bản Khai Nhận Nếu không có tranh chấp, cơ quan nhà nước sẽ công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Bước 5: Sang Tên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trong thời hạn 30 ngày sau công chứng, người thừa kế cần thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận huyện. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký biến động đất, văn bản khai nhận di sản thừa kế và bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quy trình trên giúp người thừa kế công chức nắm rõ các bước cần thực hiện để đảm bảo quyền lợi và sở hữu đất nông nghiệp được thừa kế một cách hợp pháp và minh bạch.
4. Mức xử phạt đối với hành vi cán bộ, công chức tự ý mua đất nông nghiệp:
Theo quy định của Điều 26 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ, việc tiến hành các giao dịch dân sự như nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân theo các điều kiện pháp luật. Trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện này, mức xử phạt cụ thể được áp dụng như sau:
-
Phạt Tiền Đối Với Hộ Gia Đình và Cá Nhân trong Khu Vực Rừng
- Từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng: Đối với các chủ thể là hộ gia đình hoặc cá nhân tiến hành giao dịch như nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu vào vệ nghiêm ngặt, phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng đó.
-
Phạt Tiền Đối Với Hộ Gia Đình và Cá Nhân Không Sản Xuất Nông Nghiệp
- Từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng: Đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
-
Phạt Tiền Đối Với Hộ Gia Đình và Cá Nhân Dân Tộc Thiểu Số
- Từ 3 triệu đồng đến 6 triệu đồng: Đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dân tộc thiểu số sử dụng đất do được nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ trong thời hạn 10 năm.
-
Phạt Tiền Đối Với Tổ Chức
- Từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng: Đối với tổ chức nhận chuyển nhượng sử dụng đất trồng lúa, hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân.
Nếu cán bộ hoặc công chức tự ý thực hiện các giao dịch trái pháp luật, họ sẽ phải chịu trách nhiệm bằng cách đóng mức phạt tiền và có thể bị buộc trả lại diện tích đất đã giao dịch, nhằm duy trì tính minh bạch và công bằng trong giao dịch đất đai.
Câu hỏi thường gặp:
Nội dung bài viết:
Bình luận