Con riêng có được thừa kế

Con riêng có được thừa kế? Theo Điều 609 của Bộ Luật Dân Sự 2015, con riêng có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, quy định rõ ràng về trường hợp nào con riêng có hoặc không được thừa kế, và điều kiện cần để đảm bảo quyền lợi này. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về quyền thừa kế của con riêng theo từng trường hợp cụ thể.

Con riêng có được thừa kế?

Con riêng có được thừa kế?

1. Con riêng có được thừa kế?

Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, quyền thừa kế của một người cụ thể:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Vì vậy, con riêng cũng có quyền được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật

1.1. Con riêng có được thừa kế theo di chúc?

Nếu người để lại di sản lập di chúc có chia phần thừa kế cho con riêng thì con riêng có quyền thừa kế theo di chúc.

Quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 cũng có nhắc đến một số trường hợp con riêng không được quyền hưởng thừa kế tại khoản 1, tuy nhiên nếu bố mẹ biết những hành vi của người con riêng đó mà vẫn cho họ thừa kế tài sản theo di chúc thì con riêng vẫn có quyền được hưởng thừa kế.

Trong trường hợp con riêng không được chia di sản trong di chúc hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất thừa kế, con riêng vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật trong trường hợp quy định tại khoản 1 điều 644 bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản như sau: 

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

1.2. Con riêng có được thừa kế theo pháp luật?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo đó, con riêng vẫn được xem là con đẻ của bố hoặc mẹ, nếu có bằng chứng xác định là có cùng huyết thống với bố hoặc mẹ của mình.

Vì vậy, nếu bố mẹ không để lại di chúc thì pháp luật sẽ tiến hành chia di sản thừa kế theo pháp luật, con riêng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và hoàn toàn có quyền thừa kế di sản khi cha hoặc mẹ ruột mất. Di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người thừa kế. 

2. Khi nào thì con riêng không được thừa kế?

Khi nào thì con riêng không được thừa kế?

Khi nào thì con riêng không được thừa kế?

Con riêng không được quyền thừa kế khi:

  • Không có căn cứ chứng minh có cùng huyết thống với bố hoặc mẹ.
  • Từ chối nhận di sản thừa kế
  • Có những hành vi thuộc khoản 1 điều 621 về những người không được quyền hưởng di sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của điều này

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

3. Câu hỏi thường gặp

3.1. Con riêng có được thừa kế theo Bộ Luật Dân Sự 2015 không?

Có, theo Điều 609 Bộ Luật Dân Sự 2015, con riêng có quyền thừa kế tài sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

3.2. Làm thế nào để chứng minh con riêng có quan hệ huyết thống với bố hoặc mẹ?

Để chứng minh quan hệ huyết thống, cần có bằng chứng xác định là có cùng huyết thống với bố hoặc mẹ, như giấy khai sinh hoặc các tài liệu pháp lý khác.

3.3. Có trường hợp nào mà con riêng không được thừa kế?

Con riêng không được thừa kế khi không có căn cứ chứng minh về mối quan hệ huyết thống, từ chối nhận di sản, hoặc khi có các hành vi vi phạm quy định tại Điều 621 Bộ Luật Dân Sự 2015, như lừa dối, cưỡng ép, hoặc xâm phạm tính mạng người thừa kế khác.

3.4. Di chúc có thể bị thay đổi sau khi được lập không?

Di chúc có thể bị thay đổi nếu người lập di chúc muốn điều chỉnh ý chí của mình. Việc thay đổi di chúc cần tuân theo quy định pháp luật và được thực hiện một cách hợp pháp.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (751 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo