Con nuôi có được thừa kế thế vị không?

Trong thế giới pháp lý, mối quan hệ con nuôi là một chủ đề phức tạp, đặc biệt khi nói đến quyền lợi thừa kế. Bài viết này sẽ đưa bạn qua các quy định của pháp luật, để tìm hiểu xem liệu con nuôi có được thừa kế thế vị không? Cùng với đó, chúng ta sẽ đặt câu hỏi liệu khái niệm "cháu nuôi" có tồn tại trong khung pháp lý hay không và liệu cháu nuôi có quyền thừa kế thế vị hay không? Điều này sẽ dẫn chúng ta đến thảo luận về quy trình và thủ tục cụ thể mà con nuôi, cháu nuôi cần tuân thủ để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của họ được bảo vệ đúng đắn. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.

Con nuôi có được thừa kế thế vị không?

Con nuôi có được thừa kế thế vị không?

Con nuôi có được thừa kế thế vị không?

1. Quy định của pháp luật về con nuôi

a. Luật nuôi con nuôi 2010:

Khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định:

Điều 3. “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi”

Khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 về hệ quả của việc nuôi con nuôi quy định;

Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi

1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010, một trong những lý do chấm dứt là khi con nuôi đã trở thành người lớn và tự nguyện chấm dứt mối quan hệ nuôi dưỡng. 

b. Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Khoản 3 Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định

Điều 68. “Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật Nuôi con nuôi, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan”.

Bên cạnh đó, Điều 78 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng quy định về quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi: 

Điều 78. “1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật Nuôi con nuôi”.

Từ những quy định của Luật Nuôi con nuôi và Luật Hôn nhân và gia đình, có thể thấy rằng mối quan hệ "con nuôi" chủ yếu liên quan đến cha, mẹ nuôi và con nuôi. Quy định pháp luật không mở rộng mối quan hệ này đến các thành viên khác trong gia đình ngoại trừ những quy định chung về hôn nhân và gia đình. Mối quan hệ "con nuôi" được xác định chủ yếu bởi quan hệ giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi, hướng đến việc đảm bảo quyền lợi và môi trường phát triển tốt nhất cho con nuôi.

2. Quy định của pháp luật về thừa kế đối với con nuôi

Căn cứ theo Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.

Điều này có nghĩa, con nuôi có thể được thừa kế di sản của cha nuôi, mẹ nuôi và ngược lại, dưới dạng thừa kế theo pháp luật (Điều 651) và thừa kế thế vị (Điều 652).

a. Con nuôi thừa kế theo pháp luật khi:

Theo Điều 651, con nuôi chỉ được quy định tại hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Nếu người chết không để lại di chúc thì con nuôi vẫn có thể được thừa kế theo pháp luật.

Trường hợp người để lại di sản chỉ định con nuôi được hợp pháp thừa kế phần di sản được ghi trong di chúc thì con nuôi có quyền thừa kế theo di chúc.

b. Con nuôi thừa kế thế vị khi:

Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, con nuôi có quyền được thừa kế thế vị theo đúng quy định của pháp luật về thừa kế.

Cháu nuôi có được hưởng thừa kế thế vị không?

1. Quy định của pháp luật về cháu nuôi

Hiện nay, trong cả Bộ luật Dân sự và Luật Nuôi con nuôi đều không có khái niệm về cháu nuôi. Hiện nay, pháp luật chỉ đặt ra quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi. 

Như vậy, con nuôi là con được nhận nuôi hợp pháp theo đúng quy trình của nhà nước. Còn cháu nuôi có thể hiểu là con nuôi của con trai, con gái đẻ của ông bà. Tuy vậy, pháp luật vẫn chưa có khái niệm chính thức cũng như những ràng buộc pháp lý liên quan giữa cháu nuôi và ông bà nuôi.

2. Quy định của pháp luật về quyền thừa kế của cháu nuôi

a. Cháu nuôi thừa kế theo di chúc khi:

Căn cứ Điều 642 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc:

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Nếu khi qua đời, ông bà nuôi hoặc cha mẹ nuôi có để lại di chúc thì việc định đoạt phần tài sản của mình hoàn toàn dựa vào ý chí của người lập di chúc. 

Do đó, nếu trong di chúc, người để lại di sản đã chỉ định phần di sản cho con nuôi hưởng thì người này được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ nuôi.

b. Cháu nuôi thừa kế theo pháp luật khi:

Nếu người để lại di sản không lập di chúc, căn cứ theo Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, những trường hợp sau sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Khi ông bà nuôi không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho các hàng thừa kế. Trong đó, căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Căn cứ các hàng thừa kế này, cháu nuôi không thuộc một trong các hàng thừa kế của ông bà nuôi nên không được hưởng thừa kế theo pháp luật

c. Cháu nuôi thừa kế thế vị khi:

Căn cứ Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.

Điều này có nghĩa là giữa cha mẹ nuôi và con nuôi được hưởng thừa kế thế vị.

Theo đó, căn cứ Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế thế vị được quy định như sau:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Như vậy, theo quy định nêu trên trong trường hợp con nuôi chết cùng thời điểm với cha, mẹ nuôi hoặc chết trước cha, mẹ nuôi thì cháu nuôi sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà ông bà nuôi để lại, lẽ ra người con nuôi được hưởng. 

Vì thế, cháu nuôi vẫn có khả năng được hưởng thừa kế thế vị.

Xác định quan hệ thừa kế thế vị với con nuôi

Xác định quan hệ thừa kế thế vị với con nuôi

Xác định quan hệ thừa kế thế vị với con nuôi

1. Xác định quan hệ thừa kế thế vị với con nuôi trong hai đời

Theo quy định pháp luật, mối quan hệ con nuôi được xác định chủ yếu bởi quan hệ giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi mà không phải là với các thành viên khác trong gia đình. Nên có thể nói, con nuôi không đương nhiên phải là cháu, chắt của ông bà, vì vậy:

  • Trong trường hợp con nuôi chết trước người để lại di sản là cha nuôi, mẹ nuôi, và con đẻ của con nuôi cũng chết trước, cháu của con nuôi được hưởng phần di sản của cha mẹ con nuôi. Nên ở đây, trong đời thứ hai thì con nuôi vẫn có quyền hưởng thừa kế thế vị.

  • Với quan hệ giữa A, B, C, D, nếu C là con nuôi của B thì C không đương nhiên là cháu của A, và con của con nuôi không đương nhiên trở thành chắt của cha, mẹ người đó. Trong trường hợp này đã tính đến đời thứ ba, nên con nuôi không được quyền hưởng thừa kế thế vị.

2. Xác định quan hệ thừa kế thế vị với con nuôi trong 4 đời

Thừa kế thế vị là việc "cháu" và "chắt" thay thế vị trí của cha mẹ để nhận thừa kế. Con nuôi không đương nhiên là "cháu", "chắt" của người để lại di sản, nhưng là con của người mà họ "thế vị" để nhận phần di sản. Nên có thể nói trong khoảng 4 đời thì con nuôi vẫn có thể thừa kế thế vị cho cha mẹ nuôi.

Trình tự, thủ tục để con nuôi, cháu nuôi hưởng thừa kế thế vị

1. Bước 1: Chuẩn Bị Hồ Sơ

Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng năm 2014, việc nhận thừa kế thế vị cho con nuôi, cháu nuôi yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Bạn cần thu thập các giấy tờ sau để thành lập hồ sơ:

  1. Phiếu yêu cầu công chứng;
  2. Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…
  3. Trong trường hợp thừa kế theo di chúc thì bản sao di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
  4. Văn bản khai nhận di sản thừa kế 01 bản sao công chứng/chứng thực (mang theo bản chính để đối chiếu).
  5. Các giấy tờ nhân thân: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu hoặc sổ tạm trú,.… của người khai nhận di sản thừa kế;
  6. Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, giấy đăng ký xe ô tô… Hoặc là các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng, bản án ly hôn,…
  7. Hợp đồng ủy quyền áp dụng trong trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản)…

2. Bước 2: Công Chứng Văn Bản Khai Nhận Di Sản

Công chứng viên sẽ thực hiện xem xét và kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, công chứng viên sẽ tiếp nhận, thụ lý, và ghi vào sổ công chứng.

Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, công chứng viên sẽ hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Trong trường hợp không giải quyết được, công chứng viên sẽ giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

3. Bước 3: Niêm Yết Việc Thụ Lý Văn Bản Khai Nhận Di Sản

Tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

Đối với trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng, niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó với thời gian niêm yết là 15 ngày. Sau 15 ngày niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã/phường sẽ xác nhận việc niêm yết.

4. Bước 4: Ký Văn Bản Khai Nhận Di Sản

Tổ chức hành nghề công chứng sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ sơ.

Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản khai nhận di sản thừa kế theo quy định.

5. Bước 5: Trả Kết Quả

Công chứng viên tiến hành thu thù lao, phí công chứng và các khoản chi phí khác trước khi trả lại bản chính văn bản khai nhận cho người thừa kế.

Bài viết sử dụng các văn bản pháp luật như Bộ Luật Dân Sự năm 2015, Luật Nuôi Con Nuôi năm 2010, và Luật Công Chứng năm 2014.

Câu hỏi thường gặp

1. Con nuôi có được hưởng thừa kế từ cha mẹ nuôi không?

Con nuôi có thể hưởng thừa kế từ cha mẹ nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi năm 2010. Nếu cha mẹ nuôi để lại di chúc, con nuôi sẽ được hưởng phần di sản theo ý chí của họ. Trong trường hợp không có di chúc, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự, con nuôi được xem là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất và ưu tiên hưởng thừa kế trước các thành viên khác trong hàng thừa kế đó.

2. Cháu nuôi có được hưởng thừa kế từ ông bà nuôi không?

Cháu nuôi không được hưởng thừa kế theo quy định trong Bộ luật Dân sự và Luật Nuôi con nuôi. Tuy nhiên, cháu vẫn có cơ hội nhận thừa kế từ ông bà nuôi thông qua di chúc hoặc thừa vị, theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự. Điều này có thể xảy ra nếu có di chúc hợp pháp ưu tiên cho cháu hoặc trong trường hợp cháu chết trước hoặc cùng thời điểm với ông bà nuôi, thì con cái của cháu có thể hưởng thừa kế thế vị.

3. Con nuôi có quyền thừa kế di sản của cha mẹ nuôi không?

Con nuôi có quyền thừa kế di sản của cha, mẹ nuôi theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thừa kế thế vị.

4. Con nuôi có thể thừa kế thế vị trong trường hợp nào?

Con nuôi có quyền thừa kế thế vị trong các tình huống quy định theo pháp luật về thừa kế.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1053 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo