Cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế là một hành động hành chính quan trọng, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. Việc ấn định thuế được thực hiện trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về quản lý thuế, dẫn đến việc không thể xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp. Vậy Cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế khi nào? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn.
Cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế khi nào?
1. Ấn định thuế là gì?
Ấn định thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xác định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp khi người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp luật định. (Khoản 2, Điều 49).
Ấn định thuế phải được thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật về nguyên tắc ấn định thuế, các trường hợp ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế nhằm đảm bảo không xâm phạm đến quyền và lợi ích của người nộp thuế, đồng thời phải đảm bảo không thất thu thuế.
2. Cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế khi nào?
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế thuộc các trường hợp sau đây bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp:
- Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế.
- Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế.
- Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
- Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định hoặc khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
- Không chấp hành quyết định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.
- Không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định.
- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
- Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.
- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
3. Thẩm quyền ra quyết định ấn định thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về thẩm quyền ra quyết định ấn định thuế.
3.1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
- Có thẩm quyền ấn định thuế đối với các doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả nước.
- Có thẩm quyền ấn định thuế đối với các trường hợp vi phạm quy định về quản lý thuế có tính chất nghiêm trọng, phức tạp.
3.2. Cục trưởng Cục Thuế:
- Có thẩm quyền ấn định thuế đối với các doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Có thẩm quyền ấn định thuế đối với các trường hợp vi phạm quy định về quản lý thuế có mức độ vi phạm trung bình.
3.3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế:
- Có thẩm quyền ấn định thuế đối với các doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động kinh doanh trên địa bàn quận, huyện.
- Có thẩm quyền ấn định thuế đối với các trường hợp vi phạm quy định về quản lý thuế có mức độ vi phạm nhẹ.
Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật cũng có thể quy định thẩm quyền ra quyết định ấn định thuế cho các cơ quan thuế khác.
4. Quyết định ấn định thuế của cơ quan được quy định như thế nào?
Quyết định ấn định thuế được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
Khi ấn định thuế thì cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế (Mẫu 01/AĐT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này). Đồng thời, cơ quan gửi cho người nộp thuế trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi ký quyết định ấn định thuế cho doanh nghiệp, tổ chức
- Trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.
Sau đó, người nộp thuế phải nộp đúng, đủ số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan.
Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan ấn định thì vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích, khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
5. Quyết định ấn định thuế được thực hiện theo thủ tục như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về thủ tục ấn định thuế, cụ thể:
- Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết định. Trong văn bản quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định, căn cứ, số tiền thuế và thời hạn nộp tiền thuế.
- Trong trường hợp cơ quan ấn định thuế qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế thì lý do, căn cứ, số tiền và thời hạn nộp tiền ấn định thuế phải được ghi trong biên bản thanh - kiểm tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.
- Đối với người nộp thuế bị ấn định thuế, thì cơ quan xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền nộp chậm theo quy định pháp luật.
6. Câu hỏi thường gặp
6.1. Quy trình ra quyết định ấn định thuế diễn ra như thế nào?
Quy trình ra quyết định ấn định thuế bao gồm các bước sau:
- Cơ quan thuế thông báo cho doanh nghiệp về việc ấn định thuế.
- Doanh nghiệp có quyền trình bày ý kiến về việc ấn định thuế.
- Cơ quan thuế xem xét ý kiến của doanh nghiệp và có thể điều chỉnh số tiền thuế ấn định.
- Cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế theo quyết định ấn định thuế.
6.2. Doanh nghiệp có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế hay không?
Có, doanh nghiệp có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế. Doanh nghiệp có thể thực hiện khiếu nại theo các bước sau:
- Làm đơn khiếu nại gửi cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định thuế.
- Cơ quan thuế xem xét đơn khiếu nại của doanh nghiệp và có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin, tài liệu.
- Cơ quan thuế ra quyết định giải quyết khiếu nại.
- Nếu doanh nghiệp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, doanh nghiệp có quyền khởi kiện ra tòa án hành chính.
6.3. Doanh nghiệp có thể làm gì để giảm thiểu rủi ro bị ấn định thuế?
Trả lời:
Doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp sau để giảm thiểu rủi ro bị ấn định thuế:
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai thuế
- Hợp tác với cơ quan thuế
- Tuân thủ các quy định về quản lý thuế
Hy vọng qua bài viết, ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế khi nào? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận