Có mấy hàng thừa kế theo pháp luật?

Có mấy hàng thừa kế theo pháp luật? Trong hệ thống pháp lý, sự chia nhóm thừa kế theo đúng quy định là vô cùng quan trọng. Nhưng liệu bạn đã biết có những hàng thừa kế nào và cách chúng ảnh hưởng đến di sản? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về vấn đề này.

Có mấy hàng thừa kế theo pháp luật

Có mấy hàng thừa kế theo pháp luật

 

1. Cơ sở pháp lý

Luật dân sự 2015

2. Thừa kế theo pháp luật là gì?

Pháp luật cho phép mỗi người có quyền quyết định về tài sản của mình và yêu cầu người khác kính trọng ý muốn của mình, ngay cả khi họ đã qua đời. Một "Di chúc" là một văn bản mà người sở hữu tài sản thể hiện ý muốn của mình, quyết định cách phân phối tài sản và số lượng cho từng người trong gia đình. Những người thân trong gia đình phải tuân theo nếu di chúc đó tuân theo luật và có giá trị pháp lý.

Tuy nhiên, trong những trường hợp nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ theo pháp luật, tài sản của người đã qua đời sẽ được phân chia dựa trên quy định của pháp luật, xác định theo thứ tự và điều kiện kế thừa. Điều 649 của Bộ luật dân sự 2015 nói rằng: “Kế thừa theo pháp luật tuân theo thứ tự, điều kiện và trình tự do pháp luật quy định”.

Tóm lại, việc phân chia tài sản theo quy định của pháp luật là quá trình chuyển giao tài sản của người đã qua đời cho những người thừa kế, dựa trên thứ tự và điều kiện mà pháp luật đã quy định.

3. Có mấy hàng thừa kế theo pháp luật?

Quy định về hàng thừa kế theo pháp luật

Quy định về hàng thừa kế theo pháp luật

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

a. Hàng thừa kế thứ nhất

Gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Mối quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng: Nếu một trong hai vợ chồng qua đời và quan hệ hôn nhân vẫn được công nhận pháp lý, họ sẽ được xem xét ở hàng thừa kế ưu tiên đối với nhau. Điều này được chi tiết hơn tại Điều 655 của Bộ luật Dân sự 2015:

  • Nếu vợ chồng đã chia tài sản chung trong quá trình kết hôn và một trong hai qua đời, người còn lại vẫn có quyền thừa kế tài sản đó.
  • Trong tình huống vợ chồng đang trong quá trình đệ đơn ly hôn mà chưa có quyết định chính thức từ Tòa án, và một trong hai qua đời, người còn sống vẫn được xem xét thừa kế.
  • Người vợ hoặc chồng tại thời điểm một trong hai qua đời, ngay cả khi sau đó kết hôn lại với người khác, vẫn được coi là thừa kế ưu tiên.

Cần chú ý đối với những trường hợp đặc biệt trước một số ngày quy định: Trước 13/1/1960 ở Miền Bắc và 25/8/1977 ở Miền Nam, hoặc trong giai đoạn từ 1954 đến 1975 khi cán bộ Miền Nam di cư đến Bắc và kết hôn một lần nữa mà không bị hủy bằng quyết định của Tòa án, họ sẽ được xem xét thừa kế từ tất cả các mối quan hệ hôn nhân trước đó.

Mối quan hệ thừa kế giữa cha mẹ sinh và con cái: Cha mẹ sinh của một người là những người đã sinh ra người đó, vì vậy, họ được ưu tiên trong hàng thừa kế đối với con cái và ngược lại.

Với mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi: nếu quá trình nuôi dưỡng được đăng ký theo quy định pháp luật, họ sẽ được xem xét ở hàng thừa kế ưu tiên đối với nhau.

b. Hàng thừa kế thứ hai

Gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Để hiểu rõ hơn về hàng thừa kế thứ hai, ta cần phải định nghĩa các từ ngữ như ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em ruột.

  • Ông nội và bà nội là những người đã sinh ra cha hoặc mẹ của một cá nhân.
  • Ông ngoại và bà ngoại là những người đã sinh ra cha hoặc mẹ của mẹ hoặc bố của cá nhân đó.
  • Anh chị em ruột là những người có ít nhất một trong hai cha mẹ giống với cá nhân đó. Các mối quan hệ này dựa trên liên hệ huyết thống.

c. Hàng thừa kế thứ ba

Gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Cụ nội là người đã sinh ra cha hoặc mẹ của ông nội hoặc bà nội của một cá nhân. Tương tự, cụ ngoại là người đã sinh ra cha hoặc mẹ của ông ngoại hoặc bà ngoại của cá nhân đó.

Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột và dì ruột của một cá nhân là những người là anh, chị, em ruột của bố hoặc mẹ của cá nhân đó.

4. Thừa kế thế vị

Theo Điều 613 của Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế cần phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, thực tế thường xuất hiện những trường hợp mà người thừa kế đã qua đời trước khi quá trình mở thừa kế diễn ra, hay cùng thời điểm với người để lại tài sản.

Để bảo vệ quyền lợi cho những người có quan hệ huyết thống trực tiếp gần gũi, pháp luật có quy định về thừa kế thế vị, cụ thể là Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó:

"Trong tình huống con cái của người để lại tài sản qua đời trước hoặc đồng thời với người để lại tài sản, thì cháu sẽ thừa kế tài sản mà cha hoặc mẹ của cháu sẽ được nhận nếu họ còn sống. Nếu cháu cũng qua đời trước hoặc đồng thời với người để lại tài sản, thì chắt sẽ nhận tài sản mà cha hoặc mẹ của chắt sẽ được nhận nếu họ còn sống."

Điều này có nghĩa là, mỗi người cha hoặc mẹ có một số con thì từng con đó (và cháu của họ) sẽ được coi là người thừa kế thế vị của cha hoặc mẹ của mình nếu cha hoặc mẹ qua đời trước người để lại tài sản. Tuy nhiên, mỗi người con hoặc cháu chỉ sẽ nhận một phần thừa kế mà lẽ ra cha hoặc mẹ của họ sẽ được nhận nếu họ còn sống.

 

5. Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong những trường hợp nào

Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong những trường hợp nào

Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong những trường hợp nào

Theo quy định tại khoản 1, Điều 650 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về các trường hợp áp dụng chia thừa kế theo pháp luật như sau:

Trường hợp 1: Không có di chúc

Di chúc được coi là không có hiệu lực nếu trước khi người đó qua đời, không có sự lập di chúc, hoặc nếu di chúc đã lập rơi vào các trường hợp sau đây:

  1. Hủy bỏ di chúc đã lập:

    • Người chết đã hủy bỏ bản di chúc đã lập.
  2. Di chúc thất lạc, hư hại:

    • Di chúc bị thất lạc hoặc hư hại đến mức không thể hiện được ý chí đầy đủ của người lập di chúc.
  3. Nội dung di chúc không rõ ràng:

    • Nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, và những người thừa kế theo di chúc phải cùng giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện của người chết. Nếu không thể đạt được sự thống nhất, họ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp 2: Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp

Di chúc không hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật, nếu vi phạm các điều kiện chung của giao dịch dân sự theo Điều 177 và điều kiện về di chúc hợp pháp theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trường hợp 3: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp này, có thể xuất hiện quan hệ thừa kế thế vị theo quy định của Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trường hợp 4: Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Những người thuộc trường hợp quy định tại Điều 621 của Bộ luật Dân sự năm 2015 sẽ không có quyền hưởng di sản nếu:

  1. Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
  2. Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
  3. Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
  4. Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

6. Nguyên tắc và trình tự hưởng di sản đối với các hàng thừa kế

Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 651 trong Luật dân sự năm 2015 nêu rõ về nguyên tắc phân chia di sản thừa kế, bao gồm:

Nguyên tắc 1: Các người thừa kế cùng tầng lớp sẽ nhận đồng đều phần di sản.

Nguyên tắc 2: Những người nằm ở vị trí thừa kế sau chỉ có quyền nhận di sản khi không còn ai nằm ở vị trí thừa kế trước, do:

  • Đã qua đời;
  • Không có quyền được hưởng di sản;
  • Bị mất quyền được nhận di sản;
  • Hoặc đã từ chối quyền thừa kế.

7. Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại đối với hàng thừa kế thứ 1 ra sao?

Trường hợp những người thuộc hàng thừa kế thứ 1 nhận thừa kế, trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được thực hiện theo nội dung được quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân."

Do đó, việc thực thi nghĩa vụ về tài sản mà người đã qua đời để lại sẽ tuân theo các điều khoản được đề cập trước đó.

Chi tiết như sau:

  • Trong trường hợp di sản chưa được phân chia:

Nghĩa vụ liên quan đến tài sản của người đã qua đời sẽ được người quản lý di sản thực thi dựa trên sự đồng thuận của những người thừa kế thuộc hàng thừa kế ưu tiên, trong giới hạn của di sản mà người đã mất để lại.

  • Đối với tình huống di sản đã được phân phối:
  • Mỗi thành viên thuộc hàng thừa kế ưu tiên sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản của người đã mất tương ứng với phần di sản họ nhận được.

  • Tuy nhiên, họ chỉ có thể thực hiện nghĩa vụ này trong phạm vi di sản họ đã nhận, trừ khi có sự thỏa thuận khác.

8. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Khi nào hàng thừa kế thứ hai được hưởng di sản thừa kế?

Trả lời: 

Theo quy định về thừa kế trong pháp luật, những người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được thừa kế di sản trong những trường hợp sau:

  • Người chết không để lại bất kỳ di chúc nào hoặc di chúc đó không được công nhận;

  • Di sản thừa kế đã được chia sẻ dựa trên quy định của pháp luật;

  • Không còn ai trong hàng thừa kế thứ nhất, do họ đã qua đời hoặc mất quyền được thừa kế;

  • Các cá nhân trong hàng thừa kế thứ nhất đã bị loại khỏi quyền thừa kế hoặc đã từ chối quyền thừa kế;

Mọi người trong hàng thừa kế thứ hai khi thừa kế sẽ nhận được một phần tài sản tương đồng nhau.

Câu hỏi 2: Con dâu thuộc hàng thừa kế thứ mấy?

Trả lời: 

Theo Điều 651 của Luật dân sự 2015, quy định về người thừa kế theo pháp luật không tính đến con dâu.

Khi bố mẹ chồng qua đời và để lại di sản, các người thừa kế theo quy định pháp luật sẽ được chia đều phần di sản. Trong trường hợp chồng mất trước và có con dưới 18 tuổi, vợ có thể đại diện cho các con nhận di sản thừa kế. Tuy nhiên, khi con cái đủ 18 tuổi hoặc nếu không có con, con dâu sẽ không được quyền tranh đoạt tài sản của bố mẹ chồng đã qua đời.

Câu hỏi 3: Con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ mấy?

Trả lời: Con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo quy định tại Hàng thừa kế thứ nhất.

Câu hỏi 4: Con riêng thuộc hàng thừa kế thứ mấy?

Trả lời: 

Theo Điều 651 của Luật dân sự 2015, các hàng thừa kế không bao gồm con riêng. Do đó, con riêng không được coi là người thừa kế theo quy định. Tuy nhiên, con riêng có thể được thừa kế trong những trường hợp sau:

  1. Nếu người để lại di chúc một phần của di sản cho con riêng và di chúc đó là hợp pháp.

  2. Trong trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế cùng sống với con riêng và có mối quan hệ chăm sóc và nuôi dưỡng con như cha mẹ thực sự, con riêng và cha dượng hoặc mẹ kế sẽ được coi như có mối quan hệ thừa kế với nhau. Điều này có thể dẫn đến việc thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015.

Ngoài ra, Điều 654 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng nêu rõ về mối quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng hoặc mẹ kế

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (219 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo