Điều kiện để được cấp chứng chỉ công chứng viên

Công chứng viên là nghề ngày càng được nhiều bạn trẻ quan tâm và có ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội. Do đó pháp luật quy định điều kiện, tiêu chuẩn cho công chứng viên rất chặt chẽ, trong đó có chứng chỉ công chứng viên. Vậy công chứng viên là ai? Điều kiện để được cấp chứng chỉ công chứng viên? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin cụ thể nhất về nghề công chứng viên.

Điều Kiện để được Cấp Chứng Chỉ Công Chứng Viên

1. Công chứng là gì

Theo Điều 2 Luật Công chứng năm 2014, công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

2. Công chứng viên là ai

Theo định nghĩa tại Luật Công chứng năm 2014, công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.

Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.

3. Chứng chỉ công chứng viên là gì

Chứng chỉ công chứng viên, hay còn gọi là giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng (đối với người phải đào tạo nghề công chứng) hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng (đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng), là giấy chứng nhận cấp cho một công dân Việt Nam đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Công chứng năm 2014 sau khi họ đã hoàn thành khoá đào tạo nghề công chứng, khoá bồi dưỡng nghề công chứng. 

Chứng chỉ công chứng viên là một trong những điều kiện bắt buộc để một người được bổ nhiệm làm công chứng viên theo quy định.

4. Điều kiện để trở thành công chứng viên

4.1. Về tiêu chuẩn

Theo Điều 8 Luật Công chứng năm 2014, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

  • Có bằng cử nhân luật;
  • Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
  • Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
  • Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
  • Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

4.2. Về đào tạo

Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng 12 tháng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng, trừ trường hợp được miễn. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.

Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:

  • Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
  • Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
  • Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
  • Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng kéo dài 03 tháng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.

4.3. Về tập sự

Sau khi có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng, người muốn trở thành công chứng viên phải tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự để tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.

Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng.

4.4. Bổ nhiệm công chứng viên

Sau thời gian tập sự, người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Luật Công chứng năm 2014 có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm. 

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên. 

5. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên

Theo Điều 13 Luật Công chứng năm 2014, những trường hợp dưới đây không được bổ nhiệm làm công chứng viên:

  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý;
  • Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
  • Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  • Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành;
  • Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.

 

 

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về điều kiện để được cấp chứng chỉ công chứng viên. Khách hàng nếu có thắc mắc hoặc gặp khó khăn và cần sự trợ giúp từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm, xin liên hệ với Văn phòng Luật sư ACC để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo