Trong môi trường kinh doanh hiện đại, việc quản lý hàng tồn kho một cách chính xác và hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động trơn tru mà còn góp phần quan trọng vào việc tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tài chính. Hướng dẫn làm theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho của Công ty Luật ACC cung cấp một cái nhìn toàn diện về các yêu cầu và quy định liên quan đến việc ghi nhận, đo lường và trình bày hàng tồn kho trong báo cáo tài chính.
Hướng dẫn làm theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán số 02
Trong chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho là một trong những yếu tố quan trọng giúp phản ánh tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho được xác định là những tài sản sau:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Bao gồm hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, và hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán: Là các sản phẩm đã hoàn thành quá trình sản xuất và sẵn sàng để bán, nhưng vẫn đang trong kho hoặc đã gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang: Bao gồm sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ: Bao gồm những nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, đang gửi đi gia công chế biến, hoặc đã mua nhưng đang đi trên đường.
- Chi phí dịch vụ dở dang: Chi phí liên quan đến các dịch vụ đang trong quá trình hoàn thiện nhưng chưa hoàn tất.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, sau khi trừ đi các chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
2. Hướng dẫn làm theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho
2.1 Thực hiện xác định giá trị hàng tồn kho tại chuẩn mực kế toán số 02
Việc xác định giá trị hàng tồn kho cũng cần có những căn cứ cụ thể và rõ ràng nhằm giúp cho kế toán có những phương pháp tính giá trị hàng tồn kho 1 cách chính xác, tại chuẩn mực kế toán số 2 hàng tồn kho được xác định giá trị cụ thể như sau:
Hàng tồn kho sẽ được tính theo giá gốc, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì sẽ tính theo giá trị thuần mà có thể thực hiện được.
Giá gốc của hàng tồn kho sẽ bao gồm các chi phí mua/chế biến và những chi phí mà có liên quan trực tiếp khác có phát sinh để có những hàng tồn kho ở trạng thái hiện tại và địa điểm. Dưới đây, hãy cùng làm rõ các khoản chi phí như sau:
- Chi phí chế biến hàng tồn kho gồm những chi phí sản xuất chung cố định/biến đổi được phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên/vật liệu để trở thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác sẽ được tính vào giá gốc của hàng tồn kho gồm những chi phí khác nằm ngoài chi phí mua/chế biến hàng tồn kho.
- Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm những chi phí nguyên vật liệu, nhân công và những chi phí sản xuất kinh doanh khác được phát sinh trên mức bình thường, những chi phí bảo quản hàng tồn kho (không tính các khoản phí về bảo quản hàng tồn kho), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2 Phương pháp tính giá trị của hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán số 02
Trong chuẩn mực kế toán số 02, việc xác định giá trị của hàng tồn kho có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Dưới đây là bốn phương pháp chính để tính giá trị hàng tồn kho, mỗi phương pháp có đặc điểm riêng và phù hợp với từng tình huống cụ thể:
Tính theo giá đích danh: phương pháp này sẽ được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, ổn định hoặc nhận diện được và được tính theo giá đích danh.
Bình quân gia truyền: theo phương pháp này giá trị của mỗi loại hàng tồn kho sẽ được tính theo giá trị trung bình của mỗi loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ hoặc là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc là sản xuất tại thời gian gần cuối kỳ
Nhập trước – xuất trước: là phương giả định hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì sẽ được xuất trước và với phương pháp này giá trị hàng tồn kho sẽ tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm là đầu kỳ/gần đầu kỳ và giá trị của hàng tồn kho sẽ được tính theo giá hàng nhập kho ở cuối kỳ/gần cuối kỳ còn tồn.
Nhập sau – xuất trước: đây cũng là phương pháp được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho khi mua sau hoặc sản xuất sau đó nhưng xuất trước đi và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ chính là hàng tồn kho được mua hoặc thực hiện sản xuất trước đó. Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp này thì sẽ được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ tồn kho.
>>> Xem thêm về “Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18 - Doanh thu” qua bài viết của Công ty Luật ACC nhé!
3. Trình bày báo cáo tài chính về hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán số 02
Trình bày báo cáo tài chính về hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán số 02
Khi trình bày báo cáo tài chính về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, kế toán cần đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về các yếu tố liên quan. Dưới đây là các yếu tố cần trình bày:
Chính sách kế toán áp dụng để đánh giá hàng tồn kho |
Cần nêu rõ các chính sách kế toán được áp dụng để đánh giá hàng tồn kho, bao gồm phương pháp tính giá hàng tồn kho như phương pháp giá gốc, phương pháp giá trị thuần có thể thực hiện được (Net Realizable Value - NRV), hoặc các phương pháp khác. Ví dụ: Nếu công ty áp dụng phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) hoặc phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO), cần làm rõ phương pháp nào đang được sử dụng và lý do lựa chọn. |
Giá gốc đối với từng loại hàng tồn kho và tổng hàng tồn kho |
Trình bày giá gốc của từng loại hàng tồn kho (như nguyên liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa) và tổng giá gốc của toàn bộ hàng tồn kho. Ví dụ: "Nguyên liệu: 1.000.000 VNĐ; Sản phẩm dở dang: 2.500.000 VNĐ; Hàng hóa: 3.000.000 VNĐ; Tổng hàng tồn kho: 6.500.000 VNĐ." |
Giá trị dự phòng giảm giá của hàng tồn kho |
Cung cấp thông tin về giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nếu có. Điều này bao gồm việc xác định số dự phòng cần trích lập để phản ánh giá trị thực tế của hàng tồn kho. Ví dụ: "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 100.000 VNĐ." |
Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá của hàng tồn kho |
Trình bày giá trị hoàn nhập của dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong trường hợp giá trị hàng tồn kho phục hồi hoặc có sự thay đổi trong dự phòng. Ví dụ: "Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 20.000 VNĐ." |
Các sự kiện hoặc trường hợp liên quan đến việc trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng |
Nêu rõ các sự kiện quan trọng liên quan đến việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoặc hoàn nhập dự phòng, chẳng hạn như thay đổi trong điều kiện thị trường hoặc thay đổi trong ước tính giá trị hàng tồn kho. Ví dụ: "Sự kiện giảm giá hàng hóa do thay đổi xu hướng tiêu dùng dẫn đến việc trích lập dự phòng thêm 50.000 VNĐ." |
Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho đã dùng để thế chấp hoặc cầm nhằm đảm bảo cho các khoản nợ cần trả |
Cung cấp thông tin về giá trị ghi sổ của hàng tồn kho đã được thế chấp hoặc cầm cố để đảm bảo cho các khoản vay hoặc nghĩa vụ tài chính. Ví dụ: "Hàng tồn kho đã thế chấp trị giá: 500.000 VNĐ." |
Sự chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán và phương pháp tính giá hàng tồn kho |
Làm rõ sự khác biệt giữa giá trị hàng tồn kho được trình bày trong bảng cân đối kế toán và các phương pháp tính giá hàng tồn kho được sử dụng (như FIFO, LIFO). Ví dụ: "Giá trị hàng tồn kho theo phương pháp FIFO: 6.500.000 VNĐ; Giá trị hàng tồn kho theo phương pháp LIFO: 6.300.000 VNĐ." |
Chi phí hàng tồn kho trên báo cáo kết quả kinh doanh và phân loại chi phí theo chức năng |
Phản ánh chi phí hàng tồn kho trên báo cáo kết quả kinh doanh và phân loại chi phí theo chức năng như chi phí sản xuất, chi phí bán hàng. Ví dụ: "Chi phí hàng tồn kho trong kỳ: 1.200.000 VNĐ; Trong đó, chi phí sản xuất: 800.000 VNĐ; Chi phí bán hàng: 400.000 VNĐ." |
Việc trình bày rõ ràng các yếu tố trên giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác của báo cáo tài chính, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và các bên liên quan.
4. Câu hỏi thường gặp
Cách trình bày giá trị hàng tồn kho đã thế chấp hoặc cầm cố trên báo cáo tài chính?
Giá trị hàng tồn kho đã được thế chấp hoặc cầm cố phải được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính. Cần nêu rõ giá trị ghi sổ của hàng tồn kho đã được thế chấp hoặc cầm cố và mục đích của việc thế chấp hoặc cầm cố (như đảm bảo cho các khoản vay hay nghĩa vụ tài chính).
Khi nào cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho?
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần được trích lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc của chúng. Đây là trường hợp hàng tồn kho có dấu hiệu bị giảm giá hoặc giá trị dự kiến thu về từ việc bán thấp hơn giá gốc của hàng tồn kho.
Cách trình bày giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên báo cáo tài chính như thế nào?
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính. Trên bảng cân đối kế toán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho thường được trình bày dưới mục "Giảm giá hàng tồn kho" hoặc tương tự, và phải được tính toán bằng cách lấy giá gốc hàng tồn kho trừ đi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.
Khi nào cần hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho?
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần thực hiện khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho tăng lên, hoặc khi đã có thông tin chứng tỏ rằng giá trị giảm giá trước đó không còn phù hợp nữa. Hoàn nhập này giúp điều chỉnh giá trị hàng tồn kho về giá trị thực tế hơn.
Việc tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp duy trì sự minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính của mình. Công ty Luật ACC hy vọng rằng qua hướng dẫn chi tiết này, các doanh nghiệp sẽ có cái nhìn sâu sắc về cách thức áp dụng chuẩn mực kế toán để quản lý hàng tồn kho hiệu quả.
Nội dung bài viết:
Bình luận