Việc chia thừa kế theo di chúc không chỉ là quá trình phân phối tài sản, mà còn là một hành trình đầy những quy định pháp lý phức tạp. Bài viết này sẽ đưa bạn qua những khía cạnh quan trọng nhất của di chúc, từ quyền tự do của người lập di chúc đến những vấn đề pháp lý khi di chúc không rõ ràng, hiệu lực, nội dung, người thừa kế di chúc và thủ tục thừa kế theo di chúc,... Hãy cùng nhau khám phá chi tiết về nội dung di chúc, quy trình công bố, và những thách thức pháp lý mà người thừa kế có thể phải đối mặt.
Chia thừa kế theo di chúc
Việc phân chia thừa kế theo di chúc được quy định như thế nào?
1. Chia thừa kế theo ý chí của người để lại di chúc
Theo Điều 659 của Bộ Luật Dân Sự 2015, việc phân chia di sản dựa vào ý chí của người để lại di chúc.
- Người có di chúc có quyền tự do quyết định phần di sản mình muốn để lại cho từng người thừa kế.
- Tuy nhiên, nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Chia thừa kế theo hiện vật và giá trị
Điều 659 cũng quy định rõ về trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật:
- Người thừa kế sẽ nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức từ hiện vật đó, hoặc phải chịu phần giảm sút giá trị của hiện vật.
- Trong trường hợp hiện vật bị hủy hoại do lỗi của người khác, người thừa kế có quyền đòi bồi thường thiệt hại.
3. Chia thừa kế theo tỷ lệ đối với giá trị khối di sản
Nếu di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản, thì tỷ lệ này sẽ được tính trên giá trị khối di sản còn lại vào thời điểm phân chia.
Do đó, Điều 659 Bộ Luật Dân Sự 2015 thiết lập cơ sở pháp lý cho việc phân chia di sản theo di chúc, đồng thời đảm bảo quyền lợi và công bằng cho những người thừa kế, nhất là khi di chúc không đưa ra rõ ràng hướng dẫn.
Nội dung của di chúc phải đảm bảo có những thông tin gì?
Căn cứ vào Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
- Ngoài các nội dung trên thì di chúc có thể có các nội dung khác tùy theo người lập di chúc.
Lưu ý:
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu.
- Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Di chúc sẽ có hiệu lực vào thời điểm nào?
1. Hiệu lực của di chúc
Căn cứ vào Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết (Điều 611 BLDS 2015).
Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
Bên cạnh đó, Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định một số trường hợp di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Di chúc như thế nào thì được xem là di chúc hợp pháp?
Căn cứ vào Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Người lập di chúc và nội dung của di chúc
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
2. Hình thức của di chúc
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực: chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng:
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Thủ tục chia thừa kế theo di chúc
Thủ tục chia thừa kế theo di chúc
1. Công bố di chúc
Khi người để lại di chúc qua đời, quá trình chia thừa kế theo di chúc bắt đầu với việc công bố di chúc.
Sau khi người công bố di chúc được xác định, họ cần thực hiện thủ tục công bố di chúc. Kết quả của quá trình này là mỗi thừa kế sẽ nhận được một bản sao của di chúc, giúp họ tiếp cận thông tin cụ thể về di sản và quyền lợi thừa kế của mình.
Pháp luật quy định công bố di chúc tại Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
1.1. Về người công bố di chúc
- Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
- Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc;
- Nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
1.2. Quy trình và kết quả công bố di chúc
Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
Kết quả của quy trình là người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Căn cứ theo điều 656 Bộ luật dân sự 2015:
Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận và mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản cho những việc sau đây:
- Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
- Thỏa thuận cách thức phân chia di sản.
2. Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Trong trường hợp di chúc không mô tả rõ phân chia di sản cho từng thừa kế, quy định của Điều 57 Luật Công chứng yêu cầu thủ tục công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.
2.1 Hồ Sơ Chuẩn Bị
- Phiếu yêu cầu công chứng.
- Di chúc.
- Giấy tờ về người để lại di chúc: Giấy chứng tử, đăng ký kết hôn...
- Giấy tờ về người thừa kế: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn, giấy xác nhận cư trú, giấy khai sinh (nếu người thừa kế có quan hệ ruột thịt với người để lại di sản), giấy chứng nhận con nuôi (nếu người thừa kế có quan hệ con nuôi)…
- Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe...
- Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có)
2.2 Cơ Quan Giải Quyết
Tổ chức hành nghề công chứng, bao gồm Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng, sẽ thực hiện thủ tục công chứng.
2.3 Thời Gian Giải Quyết
Quá trình này thường không vượt quá 02 ngày làm việc, tuy nhiên, có thể kéo dài lên đến 10 ngày làm việc nếu có nội dung phức tạp.
Người thừa kế không đồng ý, có chia thừa kế theo di chúc được không?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân chia di sản thừa kế. Di chúc được định nghĩa tại Điều 624 Bộ luật Dân sự là sự thể hiện ý chí của cá nhân để chuyển tài sản sau khi chết cho người được chỉ định.
Điều quan trọng là nếu người để lại di chúc đã xác định rõ phần di sản cho người nào, các người thừa kế khác không có quyền can thiệp hay thay đổi. Điều 626 Bộ luật Dân sự cũng quy định quyền của người lập di chúc, trong đó bao gồm quyền chỉ định và truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Tuy nhiên, nếu có người thừa kế không đồng ý với di chúc, có những quy định cụ thể, thì xử lý như sau:
- Nếu di chúc hợp pháp và đáp ứng các điều kiện hiệu lực, thì di chúc đó được thực hiện mà không có sự can thiệp của người thừa kế không đồng ý.
- Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ khi người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, như trong trường hợp con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động; cha, mẹ, vợ, chồng (Điều 644 BLDS 2015).
- Ngoài ra, người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định tại Bộ luật Dân sự.
Như vậy, trong tình huống người thừa kế không đồng ý, sự hiệu lực của di chúc vẫn được duy trì, trừ khi có những điều kiện đặc biệt như quy định trong luật.
Trường hợp chia thừa kế theo di chúc cho loại di sản đặc biệt
1. Di sản dùng vào việc thờ cúng
Vì tôn trọng tính tôn giáo và truyền thống thờ cúng ông bà tổ tiên của người Việt Nam, pháp luật cũng đưa ra các quy định liên quan đến loại di sản đặc biệt dùng vào việc thờ cúng như sau tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015:
- Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng: thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;
- Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế: thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
- Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng: thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
- Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết: thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
- Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó: thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
2. Di tặng
Theo Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di tặng:
Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
Câu hỏi thường gặp
1. Việc phân chia thừa kế theo di chúc được quy định như thế nào?
Theo Điều 659 của Bộ Luật Dân Sự 2015, việc phân chia di sản dựa vào ý chí của người để lại di chúc. Người có di chúc có quyền tự do quyết định phần di sản mình muốn để lại cho từng người thừa kế.
Cụ thể, di chúc xác định rõ phần của từng người thừa kế, nếu không, di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Nội dung của di chúc phải đảm bảo có những thông tin gì?
Căn cứ vào Điều 631 Bộ Luật Dân Sự 2015, di chúc gồm các thông tin chính như ngày lập, thông tin về người lập di chúc, người được hưởng di sản, di sản để lại, và nơi có di sản.
Di chúc không được viết tắt, phải có số thứ tự trang và chữ ký của người lập di chúc nếu có sự tẩy xóa hoặc sửa chữa.
3. Di chúc khi nào có hiệu lực?
Theo Điều 643 Bộ Luật Dân Sự 2015, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, được xác định theo Điều 611 BLDS 2015.
Nếu có nhiều bản di chúc, chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
4. Người thừa kế không đồng ý, có được chia thừa kế theo di chúc không?
Trong trường hợp người thừa kế không đồng ý, nếu di chúc hợp pháp và đáp ứng các điều kiện hiệu lực, di chúc vẫn được thực hiện mà không có sự can thiệp của người thừa kế không đồng ý. Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ, như khi người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc hoặc khi di chúc vi phạm quy định của luật.
Nội dung bài viết:
Bình luận