Bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương có đáp án

Chủ đề về chia thừa kế pháp luật đại cương đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ và áp dụng quy định về thừa kế. Đối với nhiều sinh viên, việc tìm hiểu về khía cạnh pháp lý của quy trình này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi mà còn là chìa khóa mở ra sự công bằng và minh bạch trong việc chia tài sản.

Bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương có đáp án

Bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương có đáp án

1. Bài tập thừa kế Pháp luật đại cương có đáp án

BÀI TẬP 1

Câu hỏi:

Người cha qua đời và để lại di chúc ủy quyền cho cơ quan pháp chứng để phân chia tài sản. Ban đầu, người con và người mẹ kỳ vọng sẽ nhận được phần di sản. Tuy nhiên, một đứa con riêng của người chồng xuất hiện và di chúc cũng chỉ định phân chia tài sản cho đứa con này.

Nếu người cha chỉ để lại di chúc cho đứa con riêng mà không thông báo cho người con và mẹ, liệu họ có quyền hưởng phần di sản không? Ngoài ra, liệu đứa con riêng có được coi là ngang hàng với người con và mẹ khi chia di sản hay không?

Lời giải tham khảo:

Theo quy định tại Điều 644 của Bộ Luật Dân sự 2015, người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Những người như con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật. Tuy nhiên, điều này không áp dụng nếu họ từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản theo quy định khác.

Do đó, nếu người cha chỉ để lại di chúc cho đứa con riêng mà không để lại cho người con và mẹ, người con và mẹ vẫn có quyền hưởng phần di sản theo quy định của pháp luật. Người con riêng cũng có quyền đứng ngang hàng với người con và mẹ khi chia di sản, theo quy định tại Điều 651 của Bộ Luật Dân sự 2015.

BÀI TẬP 2

Câu hỏi: 

Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ là M có con X,Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế trong các trường hợp riêng biệt sau: 1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X 2. C chết trước A . D chết sau A (chưa kịp nhận di sản ) 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản

Lời giải tham khảo:

Ông A và bà B có hai con chung là C và D, cả hai đã thành niên và có khả năng lao động. Có thêm thông tin rằng C có vợ M và con cái X, Y, trong khi D có chồng N và con là K. Tổng di sản của ông A là 900 triệu, và chúng ta sẽ xem xét ba trường hợp chia thừa kế sau đây:

Trường hợp 1: C chết trước A. A để lại di chúc để toàn bộ di sản cho X.

Theo quy định tại Điều 644 của Bộ Luật Dân sự 2015, bà B, vợ ông A, được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Do đó, bà B sẽ được nhận 2/3 của 900 triệu, tức là 600 triệu. Phần còn lại của di sản (300 triệu) sẽ theo di chúc của ông A và được chuyển cho con X.

Trường hợp 2: C chết trước A, D chết sau A (chưa kịp nhận di sản).

Nếu A chết mà không để lại di chúc, di sản của A sẽ được chia theo quy định pháp luật. Bà B, D và C sẽ được hưởng mỗi người 300 triệu. Với việc C chết trước A, con của C (X, Y) sẽ thừa kế thế vị của C. Nếu D chết sau A mà không kịp nhận di sản, di sản của D sẽ được chia theo quy định pháp luật, bao gồm cả bà B (mẹ D), chồng N và con K của D.

Trường hợp 3: A chết cùng thời điểm với C. A để lại di chúc để K nhận ½ di sản.

Nếu A chết cùng thời điểm với C, ông A sẽ không thừa kế từ di sản của C. Theo di chúc của ông A, K sẽ được nhận ½ di sản, tức là 450 triệu. Phần còn lại của di chúc (450 triệu) không được ông A định đoạt sẽ được chia theo quy định pháp luật. Bà B, C và D sẽ nhận mỗi người 150 triệu. Con của C (X, Y) sẽ thừa kế phần của C theo quy định của pháp luật. Bà B, với phần thừa kế từ di chúc và phần được chia theo pháp luật, sẽ nhận tổng cộng 300 triệu.

BÀI TẬP 3

Câu hỏi:

Năm 1950, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 2 người con gái là chị X (1953) & chị Y (1954). Sau một thời gian chung sống, giữa Ô A & bà B phát sinh mâu thuẫn, năm 1959 Ô A chung sống như vợ chồng với bà C. - A & C sinh được anh T (1960) & chị Q (1963). Tháng 8/1979, X kết hôn với K, anh chị sinh được 2 con là M & N (1979-sinh đôi). Năm 1990, trên đường về quê chị X bị tai nạn chết. - Năm 1993, Ô A mắc bệnh hiểm nghèo & đã qua đời. Trước khi chết, Ô A có để lại bản di chúc với nội dung cho anh T thừa hưởng toàn bộ tài sản do ông A để lại. - Không đồng ý với bản di chúc đó, chị Y đã yêu cầu tòa án chia lại di sản của bố mình. Qua điều tra tòa án xác định khối tài sản của Ô A và bà B là 500 triệu đồng. Hãy xác định hàng thừa kế đối với những người được hưởng di sản thừa kế của chị X & Ô A?

Lời giải tham khảo:

Dựa trên thông tin có sẵn, chúng ta có những điều sau:

  • Năm 1959, ông A và bà C sống chung như vợ chồng, và pháp luật công nhận họ là vợ chồng hợp pháp.
  • Năm 1990, chị X qua đời, nhưng giá trị tài sản của chị X không được đề cập, nên ta giả định là 0.
  • Năm 1993, ông A mất và để lại di chúc, tài sản của ông A và bà B là 500 triệu, còn tài sản của ông A và bà C không được nêu rõ.

Khi chia thừa kế, giả sử rằng di sản của ông A là 500/2 = 250 triệu, và ông A có quyền định đoạt giá trị này. Tài sản của anh T, người được di chúc của ông A, là 250 triệu.

Theo quy định pháp luật, những người được hưởng thừa kế bao gồm bà B, bà C, anh T, Q, X, Y. Mỗi người được hưởng 2/3 giá trị một suất chia theo pháp luật, tức là 250/6 = 41,6 triệu.

Do đó:

  • Bà B và bà C mỗi người được hưởng 2/3 của 41,6 triệu, tức là 27,7 triệu.
  • Tài sản còn lại cho anh T là 250 - (27,7 x 2) = 194,6 triệu.

Các trường hợp khác không được hưởng thừa kế vì X đã mất, Y và Q đã thành niên và không mất năng lực hành vi theo quy định của pháp luật.

BÀI TẬP 4

Câu hỏi:

Ô A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai & 1 gái đã thành niên. Gia tài của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1 cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Anh (chị) hãy chia tài sản của ông A?

Lời giải tham khảo:

  • Tài sản chung của ông A và bà B được xác định là 300 triệu.
  • Di sản của ông A, khi chia đều giữa ông A và bà B, là 150 triệu.
  • Trong số này, ông A để lại cho bà B 100 triệu.

Do đó, giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật, là 150 - 100 = 50 triệu.

Các người được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật bao gồm bà B và 05 người con. Vì anh con cả của ông A đã mất, theo Điều 652 của Bộ Luật Dân sự 2015, 02 người con của anh cả sẽ được thừa kế kế vị.

Do đó, mỗi người được hưởng sẽ là 50/6 = 8,33 triệu. Đối với mỗi người con của anh cả, họ sẽ nhận được 8,33/2 = 4,165 triệu.

Bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương có đáp án

Bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương có đáp án

BÀI TẬP 5

Câu hỏi:

Ông thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con riêng là Hòa và Bình. Bà Nguyệt (chồng chết) có 2 người con riêng là Xuân và Hạ. Năm 1993 ông thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê. Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng , ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 người ăn học đến lớn. Hòa kết hôn với Thuận có con là Thảo. Xuân kết hôn với Thu có con là Đông. Hòa bị tai nạn chết vào năm 2016. Ông thịnh bệnh chết vào năm 2017. Xuân cũng chết vào năm 2018. Sau khi ông thịnh qua đời gia đình mâu thuẫn và xảy ra tranh chấp về việc chia di sản của ông thịnh. Qua điều tra được biết:
  • Ông thịnh có tài sản riêng là 220 triệu đồng và có tài sản chung với bà nguyệt( căn nhà bà nguyệt và các con đang sống) trị giá 140tr đồng.
  • Hòa và Thuận có tài sản chung là 120tr đồng.
  • Xuân và thu có tài sản chung là 100tr.
Hãy phân chia di sản của ông Thịnh.

Lời giải tham khảo:

Dựa vào các thông tin được cung cấp:

  • Tổng tài sản của Hòa là 60 triệu, và sẽ để lại cho Thịnh, mẹ của Hòa, Thuận, và Thảo, mỗi người nhận được 15 triệu. Tuy nhiên, bà mẹ kế Nguyệt không thừa kế theo quy định tại Điều 654 của Bộ Luật Dân sự 2015 do chưa có quan hệ như mẹ con.
  • Thịnh xem con riêng của Nguyệt như con mình, nên Xuân và Hạ được xem như trong hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của Điều 654 BLDS 2015.
  • Ông Thịnh không để lại di chúc.
  • Tổng tài sản của ông Thịnh là 220 + 140:2 + 15 (của Hòa) = 305 triệu.
  • Những người thừa kế của ông Thịnh bao gồm 7 người: Nguyệt, Xuân, Hạ, Tuyết, Lê, Hòa (Thảo Kế vị), và Bình, mỗi người sẽ nhận 43.57 triệu.

Dựa trên phân chia tài sản trên, kết quả là:

  • Nguyệt nhận được 145 triệu.
  • Hạ nhận được 43.57 triệu.
  • Thu nhận được 81.19 triệu.
  • Đông nhận được 31.19 triệu.
  • Tuyết nhận được 43.57 triệu.
  • Lê nhận được 43.57 triệu.
  • Bình nhận được 43.57 triệu.
  • Thuận nhận được 75 triệu.
  • Thảo nhận được 58.57 triệu.
  • Mẹ của Hòa nhận được 15 triệu.

BÀI TẬP 6

Câu hỏi:

Du và Miên là 2 vợ chồng, có 3 con chung là Hiếu – 1982, Thảo và Chi sinh đôi – 1994. Do bất hòa, Du và Miên đã ly thân, Hiểu ở với mẹ còn Thảo và Chi sống với bố. Hiếu là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án. Năm 2007 Bà Miên mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là cho trâm là e gái 1 nửa số tài sản của mình. Khối tài sản chung của Du và Miên là 790 triệu: 
1. Chia thừa kế trong trường hợp này
2. Giả sử cô Trâm khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân chia thế nào.

Lời giải tham khảo:

Dựa trên thông tin đã cung cấp:

  • Tài sản của bà Miên là 790 triệu, và khi chia đều giữa bà Miên và Hiếu, ta có 395 triệu.
  • Do Hiếu bị tước quyền thừa kế, những người thừa kế theo pháp luật của bà Miên bao gồm ông Du, Thảo, và Chi.
  • Theo di chúc, Trâm nhận 197.2 triệu, và phần còn lại là 197.2 triệu không được định đoạt trong di chúc.
    • Chia theo pháp luật: Ông Du, Thảo, Chi mỗi người nhận 65.8 triệu.
  • Nếu toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật, mỗi suất thừa kế là 131.67 triệu.
    • 1 suất thừa kế bắt buộc là 87.78 triệu.
    • Vậy, ông Du, Thảo, Chi mỗi người nhận 87.7 triệu.
    • Trâm nhận 131.66 triệu.

Nếu Trâm từ chối nhận tài sản thừa kế, toàn bộ tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

BÀI TẬP 7

Câu hỏi:

A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A – T kết hôn có 3 con chung H,K,P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720tr, A,T= 960tr. Chia thừa kế trong trường hợp trên?

Lời giải tham khảo:

Ông A qua đời vào năm 2017, để lại di sản là 840 triệu, trong đó có 360 triệu trong khối tài sản chung với bà B và 480 triệu trong khối tài sản chung với bà T.

  • Cuộc hôn nhân của ông A với bà B và với bà T được thiết lập trước thời điểm Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực (13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam). Việc có nhiều vợ, nhiều chồng không vi phạm pháp luật và được coi là hợp pháp.

  • Trong di chúc, ông A quyết định để lại ½ di sản (420 triệu) cho người được đặc tên là C, và mỗi người trong số B và T nhận ¼ di sản (210 triệu).

  • Do C mất cùng thời điểm với ông A, phần di chúc mà A để lại cho C không có hiệu lực pháp luật theo Điều 643 và Điều 619 của Bộ Luật Dân sự 2015, và sẽ được chia theo quy định pháp luật (Điều 650 của BLDS 2015).

  • Dựa trên quy định pháp luật, B, C (qua con G), D, E, F, T, H, K, P được coi là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A và mỗi người sẽ nhận một phần bằng nhau là 52,5 triệu. C đã mất, nên con của C là G và N là người được hưởng thừa kế thế vị của C theo Điều 652.

  • Ông A chết cùng thời điểm với C, nên ông A không được thừa kế tài sản của C theo quy định của Điều 619 BLDS 2015.

  • Nếu C chết mà không để lại di chúc, di sản mà C để lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật (Điều 650 và Điều 651 của BLDS 2015).

BÀI TẬP 8

Câu hỏi:

Hãy chia tài sản thừa kế trong trường hợp sau.
Ông A và bà B kết hôn năm 1950 là có bốn người con chung là C, D, E, F. Vào năm 1959 ông A kết hôn với bà T, và có ba người con chung là H, K, P. Tháng 3 năm 2007 ông A và anh C chết cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm anh C qua đời anh đã có vợ là M và hai con là G và N. Ông A qua đời có để lại di chúc cho anh C 1/2 di sản, cho bà B và T mỗi bà 1/4 di sản. Biết tài sản chung hợp nhất của A và B là 720 triệu đồng, của A và T là 960 triệu đồng. (Hôn nhân của ông A với bà T là hợp pháp)

Lời giải tham khảo:

Di sản của ông A là tổng của khối tài sản chung với bà B (360 triệu) và khối tài sản chung với bà T (480 triệu), tức là 840 triệu.

Theo di chúc, bà B và bà T được nhận mỗi người 210 triệu (tổng cộng là 840 triệu chia đều cho 4 người).

Vì C chết cùng lúc với ông A, phần di sản mà ông A định đoạt trong di chúc cho C (1/2 tổng di sản) sẽ không có hiệu lực, và phần còn lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

Người thừa kế theo pháp luật của ông A bao gồm B, C (qua con G và N thế vị), D, E, F, R, H, K, P. Tổng di sản còn lại sau khi trừ đi phần di chúc cho B và T là 420 triệu.

Vậy, mỗi người trong số B, C (qua con G và N thế vị), D, E, F, R, H, K, P sẽ được hưởng một phần bằng nhau là 420/9 = 46.67 triệu.

BÀI TẬP 9

Câu hỏi:

Tháng 4 năm 2016, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi tiết kiệm là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di chúc, ông Nam để lại toàn bộ số tiền này cho Hoàng – 20 tuổi, là con của ông với vợ là bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam không được làm di chúc. Ngoài ra, ông Nam và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải (12 tuổi, vào thời điểm ông Nam chết), nhưng do nghi ngờ Hải không phải là con của mình nên trong di chúc ông Nam không nhắc đến Hải.
Hãy phân chia tài sản của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết

Lời giải tham khảo:

Di sản mà ông Nam để lại bao gồm 200 triệu và 1/2 giá trị căn nhà của ông Nam và bà Nguyệt.

Giả sử di chúc mà ông Nam để lại là hợp pháp, theo đó, Hoàng sẽ được hưởng 200 triệu.

Phần 1/2 giá trị căn nhà chưa được xác định trong di chúc nên sẽ được chia theo quy định của pháp luật (Điều 650 và Điều 651 của BLDS 2015). Các người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông Nam gồm bà Nguyệt, Hoàng, Hải.

Khi chia theo quy định pháp luật, nếu bà Nguyệt và Hải không được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật từ phần di sản (căn nhà), thì sẽ phải trích ra từ phần mà Hoàng được hưởng để đảm bảo cho Hải và bà Nguyệt được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế nếu di sản (toàn bộ di sản) được chia theo quy định pháp luật.

BÀI TẬP 10

Câu hỏi:

Năm 1992, Ô A kết hôn với bà B. Ô bà sinh được 3 con là M, N, C. Năm 2015, M kết hôn với E sinh được H & X. N lấy chồng sinh được con là K & D. Tháng 3/2017 Ô A chết để lại di chúc cho X & N. Quaquá trình điều tra thấy rằng Ô A lập di chúc không hợp pháp. Biết rằng tài sản của ông A là 200 triệu VNĐ. Tài sản chung của Ô bà là 100 triệu VNĐ. Bà B mai táng cho ông A hết 40 triệu. Hãy chia tài sản thừa kế.

Lời giải tham khảo:

Dựa vào thông tin trong đề bài:

  • Tài sản riêng của ông A là 200 triệu.
  • Tài sản chung của ông A và B là 100 triệu.

Vì vậy, di sản của ông A có thể tính bằng cách cộng tài sản riêng và một nửa tài sản chung:

Di sản của ông A = 200 + (100/2) = 250 triệu.

Do bà B chi trả số tiền 40 triệu để làm mai táng cho ông A, nên di sản còn lại là:

Di sản còn lại của ông A = 250 - 40 = 210 triệu.

Theo quy định của luật, những người được hưởng tài sản thừa kế của ông A bao gồm bà B, M, N và C. Vậy mỗi người sẽ nhận được phần bằng nhau:

Phần cho mỗi người = Di sản còn lại / Số người thừa kế = 210 / 4 = 52,5 triệu.

Bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương có đáp án

Bài tập chia thừa kế pháp luật đại cương có đáp án

2. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Bước nào trong quy trình làm bài tập chia tài sản thừa kế đầu tiên cần thực hiện?

Trả lời 1: Bước đầu tiên trong quy trình làm bài tập chia tài sản thừa kế là xác định di sản thừa kế.

Câu hỏi 2: Khi có tài sản chung với bồ, quy trình chia tài sản thừa kế sẽ thực hiện như thế nào?

Trả lời 2: Khi có tài sản chung với bồ, quy trình chia tài sản thừa kế sẽ chia 1/4 giá trị tài sản chung (lấy giá trị chia đôi và sau đó chia đôi một lần nữa).

Câu hỏi 3: Trong tình huống AB là vợ chồng, tài sản chung là X và A chung sống như vợ chồng với C (tài sản chung của AC là Y), cách tính di sản thừa kế của A là gì?

Trả lời 3: Di sản thừa kế của A trong tình huống này là (X + Y/2) : 2.

Câu hỏi 4: Khi có tiền mai táng từ tài sản chung của vợ chồng, cách tính tài sản chung của vợ chồng sau khi trừ tiền mai táng là như thế nào?

Trả lời 4: Khi có tiền mai táng từ tài sản chung của vợ chồng, cần cộng lại số tiền mai táng để xác định tài sản chung của vợ chồng trước khi trừ đi tiền mai táng.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (458 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo