Chia thừa kế cho con riêng

Trong quá trình lập di chúc, quyết định chia thừa kế cho con riêng là một quyết định quan trọng, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng. Việc này không chỉ liên quan đến tài sản mà còn đến các quyền lợi pháp lý. Bài viết này sẽ đi sâu vào vấn đề này, tìm hiểu về những điều cần lưu ý và đặt ra câu hỏi: "Làm thế nào chúng ta có thể bảo vệ tốt nhất quyền lợi của con cái trong quá trình chia thừa kế?"

Chia thừa kế cho con riêng

Chia thừa kế cho con riêng

1. Con riêng có được chia thừa kế không?

1.1. Quy định về người thừa kế

Theo quy định tại Điều 613, Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Căn cứ vào Điều 651, Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định Người thừa kế theo pháp luật, cụ thể:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, con riêng còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết, có quyền hưởng thừa kế, và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật. 

Điều 654 Bộ luật dân sự 2015 cũng đã quy định về điều này như sau: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.

1.2. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Pháp luật quy định trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Điều này có nghĩa, nếu cha ruột hoặc mẹ ruột của người con riêng chết đi:

  • Trong trường hợp chia thừa kế cho con riêng theo pháp luật, nếu người con riêng đó chưa thành niên, hoặc thành niên mà không có khả năng lao động thì có quyền hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế của những người thừa kế khác.
  • Trong trường hợp chia thừa kế theo di chúc, người lập di chúc không cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó thì vẫn nhận được 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

1.3. Trường hợp người không có quyền hưởng di sản

Những người sau đây được pháp luật quy định không có quyền hưởng di sản thừa kế:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, nếu người con riêng thuộc bất kì trường hợp nào ở Khoản 1 Điều 621 sẽ không được quyền hưởng di sản, trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi nhưng vẫn cho hưởng di sản theo di chúc.

Chia thừa kế cho con riêng

Chia thừa kế cho con riêng

2. Chia thừa kế cho con riêng

2.1. Chia thừa kế cho con riêng theo di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân để chuyển nhượng tài sản sau khi chết theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Người có tài sản lựa chọn lập di chúc để quyết định ai sẽ được thừa kế theo ý muốn của mình. Pháp luật quy định về di chúc hợp pháp tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015, không chỉ những người có tên trong di chúc mới được hưởng thừa kế. Các đối tượng bao gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, và con dù đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Tuy nhiên, nếu những người này từ chối hoặc không đủ quyền lợi, họ sẽ không được hưởng di sản.

Trong trường hợp di chúc không để lại tài sản cho những đối tượng nêu trên, quy định này vẫn đảm bảo rằng họ sẽ nhận được thừa kế, tạo điều kiện cho sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của những người có mối quan hệ chặt chẽ với người để lại di chúc.

Theo khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự, di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế đến thời điểm người lập di chúc qua đời. Điều này có nghĩa rằng tài sản vẫn thuộc sở hữu của người có tài sản khi còn sống. Chỉ khi người này qua đời và có di chúc, tài sản mới được phân chia theo ý nguyện đã được lập trước đó.

2.2. Chia thừa kế cho con riêng theo pháp luật

a. Khi nào thì thừa kế theo pháp luật?

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

b. Chia thừa kế cho con riêng theo hàng thừa kế:

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia theo hàng thừa kế như sau:

- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

- Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; 

Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

2.2. Chia thừa kế cho con riêng theo thừa kế thế vị 

Căn cứ theo Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015, Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo thừa kế thế vị (Điều 652) và thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ (Điều 653)

Nếu con của người để lại di sản là cha hoặc mẹ của người con riêng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản; mà người con riêng và bố dượng, mẹ kế này có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì người con riêng đó sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của mình được hưởng nếu còn sống.

3. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Con riêng của vợ có được thừa kế di sản của bố dượng?

Con riêng và bố dượng nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì con riêng sẽ được thừa kế di sản của bố dượng.

Câu hỏi 2: Con riêng xuất hiện có phải chia lại thừa kế?

Trong trường hợp con riêng xuất hiện sau khi di sản đã được chia, di sản không được chia lại nhưng người con mới này sẽ nhận được khoản tiền tương ứng với phần di sản của mình từ người thừa kế đã nhận di sản trước đó.

Câu hỏi 3: Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào?

Trong việc giải quyết tranh chấp về thừa kế, người Việt trước đây thường ưa chuộng hòa giải và thương lượng. Tuy nhiên, hiện nay, xu hướng chuyển sang việc kiện tụng tại Tòa án, tuân theo quy trình tố tụng dân sự. Điều trình tự bao gồm việc nộp Đơn khởi kiện, xem xét đơn, chuẩn bị xét xử và hòa giải. Quyết định cuối cùng về xử lý vụ án sẽ được Tòa án đưa ra theo trình tự sơ thẩm. Trong trường hợp con riêng nuôi dưỡng và coi họ như cha, mẹ đẻ của mình, pháp luật có thể công nhận quyền hưởng di sản của con riêng. Tuy nhiên, với sự thay đổi của gia đình truyền thống, tranh chấp về thừa kế ngày càng gia tăng, dẫn đến tăng cường việc khởi kiện tại Tòa án.

Câu hỏi 4: Trình tự thủ tục phân chia di sản thừa kế cho con riêng như thế nào?

Quy trình phân chia di sản cho con riêng bao gồm việc họp mặt người thừa kế để chọn người quản lý và phân chia di sản, xác định quyền và nghĩa vụ, và lập thỏa thuận bằng văn bản. Thời điểm và địa điểm mở thừa kế được quy định theo luật dân sự, và việc khai nhận di sản thừa kế thực hiện tại cơ quan công chứng dựa trên nơi cư trú cuối cùng của người có di sản.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (872 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo