Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật

Trong hệ thống pháp luật, khái niệm "2/3 suất thừa kế" đóng vai trò quan trọng khi xác định phân chia tài sản sau khi một người chết. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn qua quá trình tính toán 2/3 của một suất thừa kế theo quy định của pháp luật. Cùng đi sâu vào chi tiết và khám phá những điều quan trọng về quyền lợi thừa kế. Liệu bạn có biết cách xác định 2/3 này đúng cách không?
 
Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật

Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật

1. Khi nào chia thừa kế theo pháp luật?

Thừa kế được hiểu là việc chuyển dịch tài sản (của cải) của người đã chết cho người còn sống tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản (của cải) của người đã chết cho người còn sống theo tâm nguyên của người đã chết tuy nhiên phải đảm bảo các điều kiện của pháp luật Bộ luật Dân sự năm 2015 về di chúc.

Thừa kế theo pháp luật chuyển dịch tài sản (của cải) của người đã chết cho người còn sống trong trường hợp không có di chúc, trường hợp này gọi là chia thừa kế theo pháp luật và được pháp luật Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể về việc chia thừa kế.

Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 về di sản thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Di sản thừa kế sẽ bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.

Căn cứ vào Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, tiến hành chia thừa kế theo pháp luật khi:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2. Suất của một người thừa kế theo pháp luật là gì?

Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có toàn quyền quyết định trong việc để lại di sản của mình cho ai, không ai có thể can thiệp cũng như hạn chế quyền này của người lập di chúc.

Chính vì vậy, không thể xác định được suất của một người thừa kế theo di chúc, vì nó phụ thuộc vào ý chí của người lập di chúc mà phải xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Khi chia thừa kế theo pháp luật, người ta tiến hành chia theo hàng thừa kế. Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, có 3 hàng thừa kế chính:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Do đó, suất của một người thừa kế là phần di sản mà một người thừa kế ở các hàng thừa kế nêu trên được hưởng khi di sản của một người được chia theo pháp luật.

Để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật, cần biết tổng giá trị di sản thừa kế và số lượng người thừa kế được hưởng di sản đó. Công thức tính suất như sau:

Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp

Ví dụ, ông Nguyễn Văn A. để lại một số tiền là 900 triệu đồng và có 03 người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất (vợ và hai con). Suất của mỗi người thừa kế là: 900 triệu đồng / 3 = 300 triệu đồng/người.

3. Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật

Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật

Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật

Nhìn chung, quy định về cách chia di sản được thể hiện trong Điều 644 Bộ Luật Dân Sự. Điều này tập trung vào quyền lợi của con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng trong việc thừa kế di sản.

3.1. Ai được hưởng 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật?

Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của một số người thừa kế, Điều 644 Bộ luật Dân sự đã đề cập đến trường hợp mà người thừa kế theo pháp luật vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Cụ thể ở Điều 644 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

3.2. Cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật

Cách tính suất cho mỗi người thừa kế được xác định như sau:

Di sản được hưởng = 2/3 x (Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp)

Trong đó:

  • Tổng Giá Trị Di Sản Thừa Kế: Là giá trị di sản còn lại sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thừa kế theo quy định tại Điều 658 Bộ Luật Dân Sự:

    • Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;

    • Tiền cấp dưỡng còn thiếu;

    • Chi phí cho việc bảo quản di sản;

    • Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;

    • Tiền công lao động;

    • Tiền bồi thường thiệt hại;

    • Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;

    • Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;

    • Tiền phạt;

    • Các chi phí khác.

  • Số Người Hưởng Di Sản Thừa Kế Hợp Pháp: Là số người thừa kế trong cùng hàng thừa kế, trừ những người từ chối, không có quyền, bị truất quyền, hoặc từ chối nhận di sản.

3.3. Ví dụ về cách tính 2/3 suất thừa kế

Ví dụ 1:

Bà Nga có chồng là ông Minh và có duy nhất một người con trai là ông Thanh, bà không còn cha, mẹ. Vì mâu thuẫn chồng nên trước khi chết đã lập di chúc để lại tài sản riêng của mình có giá trị là 600 triệu đồng cho một mình ông Thanh.

Theo quy định thì hàng thừa kế thứ nhất của bà Nga là ông Thanh và ông Minh. Do đó, nếu chia theo pháp luật thì ông Minh và ông Thanh sẽ được nhận phần di sản thừa kế bằng nhau và cùng bằng 300 triệu đồng.

Tuy nhiên, do mâu thuẫn, bà Nga không để lại di sản cho chồng nhưng theo Điều 644 Bộ luật Dân sự, ông Minh vẫn thuộc đối tượng người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc và được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.

Theo đó, ông Minh vẫn được hưởng phần di sản bằng: 2/3 x 300 triệu đồng = 200 triệu đồng.

Do đó, di sản của bà Nga sẽ được chia như sau:

- Ông Minh (chồng bà Nga) được hưởng 200 triệu đồng;

- Ông Thanh (con trai bà Nga) được hưởng 400 triệu đồng.

Ví dụ 2:

Ông Nguyễn Văn An có một số tiền là 900 triệu đồng. Ông A có mẹ là bà Hoa, vợ là bà Lan và hai người con là Dương và Tâm. Trong đó, Dương đã trên 18 tuổi và Tâm mới có 05 tuổi.

Ông An chết có để lại di chúc cho ông Dương và ông Tâm và bà Hoa và truất quyền hưởng di sản thừa kế của bà Lan vì cho rằng bà Lan đã có tài sản riêng.

Ông Dương không muốn nhận di sản theo di chúc của ông An và đã làm văn bản từ chối nhận di sản thừa kế hợp pháp.

Ông An không phải thanh toán bất cứ một khoản chi phí nào liên quan đến thừa kế.

Ông Dương đã từ chối nhận di sản thừa kế của ông An nên người nhận di sản theo di chúc của ông An là ông Tâm và bà Hoa. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự, bà Lan (vợ ông An) dù không được chia thừa kế theo di chúc nhưng vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật của ông An.

Vậy:

Tổng giá trị tài sản của ông An: 900 triệu đồng.

Ông An có 02 người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật là ông Tâm và bà Hoa do bà Lan bị truất quyền thừa kế, ông Dương từ chối nhận thừa kế.

Do đó, 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật của ông An được tính như sau:

2/3 x 900 triệu đồng/3 = 200 triệu đồng.

Như vậy, di sản của ông An sẽ được chia như sau: ông Tâm = bà Hoa = 350 triệu đồng; bà Lan nhận di sản thừa kế = 200 triệu đồng.

Lưu ý: Những chủ thể người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc tuy nhiên vẫn sẽ không được nhận 2/3 di sản của người chết để lại. 

  • Đối với trường hợp người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015

4. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Suất của một người thừa kế theo pháp luật là gì?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế…

Tuy nhiên, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của một số người thừa kế của người lập di chúc, Điều 644 Bộ luật Dân sự khẳng định:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động

Câu hỏi 2: Người thừa kế theo pháp luật được chia thành các hàng thừa kế gồm?

Trả lời:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Câu hỏi 3: Xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật?

Trả lời:

Để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật, phải biết được tổng giá trị di sản thừa kế mà một người để lại, số lượng người thừa kế được hưởng di sản thừa kế đó. Khi đó, công thức tính suất của một người thừa kế theo pháp luật như sau:

Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp

Câu hỏi 4: Tổng giá trị di sản thừa kế là gì?

Trả lời:

Tổng giá trị di sản thừa kế: Là phần giá trị di sản thừa kế còn lại sau khi đã thanh toán các khoản chi phí liên quan đến thừa kế theo thứ tự nêu tại Điều 658 Bộ luật Dân sự:

- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;

- Tiền cấp dưỡng còn thiếu;

- Chi phí cho việc bảo quản di sản;

- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;

- Tiền công lao động;

- Tiền bồi thường thiệt hại;

- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;

- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;

- Tiền phạt;

- Các chi phí khác.

5. Kết luận.

Chia thừa kế 2/3 là chia thừa kế cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Và chủ thể nhận bao gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;  Con thành niên mà không có khả năng lao động. Những chủ thể này được pháp luật quy định là sẽ được chia thừa kế 2/3  nếu như người để lại di sản không để lại di chúc cho họ.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về chia thừa kế 2/3 và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến việc chia thừa kế 2/3. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên vềchia thừa kế ⅔ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (847 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo