Có được chia di sản thừa kế cho thai nhi không?

Có được chia di sản thừa kế cho thai nhi không?

Có được chia di sản thừa kế cho thai nhi không? 

Chia di sản thừa kế cho thai nhi là một khía cạnh phức tạp trong lĩnh vực pháp luật và thừa kế. Theo quy định tại Điều 652 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, thai nhi có những quyền lợi đặc biệt khi liên quan đến di sản của người để lại. Trong trường hợp thai nhi sinh sống sau khi người để lại di sản chết, quyền thừa kế thế vị được xác định theo cách đặc biệt để bảo vệ quyền và lợi ích của thai nhi. Tuy nhiên, nếu thai nhi đã thành thai nhưng không sống sót trước khi ra đời, di sản thừa kế sẽ được chia cho những người thừa kế khác theo quy định. Bài viết này sẽ đi sâu vào quy định pháp luật và quyền lợi của thai nhi trong quá trình chia di sản thừa kế, giúp hiểu rõ hơn về cơ cấu và quy trình của thừa kế liên quan đến thai nhi.

1. Thừa kế theo pháp luật là gì?

Những tình huống thừa kế theo quy định pháp luật được miêu tả tại Điều 650 của Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."

Trong tình huống khi một người qua đời mà không để lại di chúc, di sản của họ sẽ được phân chia theo quy định pháp luật. Các người thừa kế theo quy định tại Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015 được mô tả như sau:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

2. Thai nhi đã thành thai có được hưởng thừa kế không?

Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, việc xác định ai có quyền hưởng thừa kế là một quá trình phức tạp, đặc biệt là khi liên quan đến thai nhi đã thành thai. Điều này quy định rõ ràng về người thừa kế và điều kiện để có quyền thừa kế.

"Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Nếu thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản chết, quy định rõ ràng rằng thai nhi cũng có quyền hưởng thừa kế. Trong trường hợp này, khi phân chia di sản, thai nhi sẽ được xem xét như những người thừa kế khác.

Thai Nhi Chưa Sinh Ra

Nếu thai nhi đã thành thai nhưng chưa sinh ra, một phần di sản sẽ được để lại tương đương với phần di sản mà những người thừa kế khác đang nhận.

Thai Nhi Đã Sinh Ra và Sống Sót

Trong trường hợp thai nhi đã thành thai và sống sót sau khi sinh ra, thai nhi sẽ có quyền hưởng phần di sản thừa kế được gán cho mình.

Thai Nhi Đã Chết Trước Khi Sinh Ra

Nếu thai nhi đã thành thai nhưng chết trước khi được sinh ra, phần di sản tương ứng sẽ được chia cho những người thừa kế khác.

Như vậy, quy định của Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 giúp định rõ quyền lợi và phân chia di sản đối với thai nhi đã thành thai trong quá trình thừa kế.

Thai nhi đã thành thai được hưởng di sản thừa kế trong những trường hợp nào?

Thai nhi đã thành thai được hưởng di sản thừa kế trong những trường hợp nào?

3. Thai nhi đã thành thai được hưởng di sản thừa kế trong những trường hợp nào?

Trong tình huống khi thai nhi đã thành thai, quyền hưởng di sản thừa kế được xác định theo các tình huống cụ thể.

3.1. Hưởng Di Sản Thừa Kế Theo Nội Dung Di Chúc

Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó hợp pháp, nếu di chúc đề cập đến việc hưởng thừa kế của thai nhi, quy trình phân chia di sản sẽ tuân theo ý chí của người chết để lại.

Trong tình huống mà di chúc được coi là hợp pháp, nhưng không đề cập đến việc hưởng thừa kế của con chưa sinh ra, thai nhi, hoặc chỉ quy định hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất của một người thừa kế theo quy định pháp luật, thì quy định tại Điều 644 Bộ Luật Dân Sự 2015 sẽ được áp dụng để bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế này.

Điều 644 - Người Thừa Kế Không Phụ Thuộc vào Di Chúc Cụ Thể

Theo Điều 644, những người thừa kế sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

1. Con chưa thành niên, Cha, Mẹ, Vợ, Chồng.

2. Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy, trong trường hợp di chúc không đề cập rõ ràng về việc hưởng thừa kế của con chưa sinh ra, thai nhi, hoặc chỉ quy định hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất so với một người thừa kế thông thường, quy định của Điều 644 sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của những người này.

Điều này có nghĩa là, nếu di sản được chia theo quy định pháp luật, thai nhi sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo quy định pháp luật, giúp đảm bảo sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của thai nhi cũng như các người thừa kế khác trong tình huống phức tạp này.

3.2. Không Có Di Chúc - Hưởng Di Sản Thừa Kế Theo Quy Định Pháp Luật

Khi người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất, thai nhi sẽ hưởng di sản thừa kế tương tự như những người thừa kế khác theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015.

Di sản thừa kế sẽ được phân chia cho các hàng thừa kế theo pháp luật, được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 cụ thể:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà

người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

[…]”

3.3. Thừa Kế Thế Vị Cho Thai Nhi - Điều 652 Bộ Luật Dân Sự 2015

Trong trường hợp anh trai bạn đã mất, con của anh trai (thai nhi đã thành thai) sẽ được xem xét quyền thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. Theo điều này:

"Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Nếu như thai nhi đã thành thai còn sống sau khi sinh thì sẽ được hưởng phần di sản mà anh trai bạn được hưởng nếu còn sống theo trường hợp Thừa kế thế vị. Còn nếu thai nhi đã thành thai nhưng chết trước khi sinh ra thì phần di sản thừa kế của anh bạn sẽ được chia cho những người được hưởng thừa kế khác theo quy định tại Điều 651 bộ luật này."

Nếu thai nhi đã thành thai sống sau khi sinh, họ sẽ được hưởng phần di sản mà anh trai của họ được hưởng nếu còn sống, theo quy tắc thừa kế thế vị. Tuy nhiên, nếu thai nhi đã thành thai chết trước khi sinh ra, phần di sản thừa kế của anh bạn sẽ được chia cho những người thừa kế khác, tuân theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, quy định pháp luật cung cấp sự rõ ràng và công bằng trong việc xác định quyền lợi thừa kế của thai nhi đã thành thai trong các tình huống khác nhau.

4. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Thai nhi 6 tháng có được coi là công dân có quyền thừa kế?

Theo quy định của Điều 613 trong Bộ Luật Dân Sự, người thừa kế được xác định là cá nhân phải sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Quy định trên khẳng định rằng thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất vẫn được coi là người thừa kế và sẽ được hưởng di sản thừa kế tương tự như những người thừa kế cùng hàng thừa kế khác. Điều này có nghĩa là thai nhi 6 tháng hoàn toàn có khả năng được thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc của người để lại di sản.

Câu hỏi 2: Thời hiệu thừa kế theo quy định hiện nay?

Theo quy định tại Điều 623 Bộ Luật Dân Sự năm 2015, thời hiệu thừa kế đang áp dụng như sau:

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế. Điều này giúp đảm bảo quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình thừa kế.

Câu hỏi 3: Thai nhi trong bụng mẹ có được hưởng thừa kế thế vị không?

Căn cứ vào Điều 652 Bộ Luật Dân Sự năm 2015 về thừa kế thế vị, thai nhi trong bụng mẹ có những quyền lợi và điều kiện cụ thể khi liên quan đến thừa kế.

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, phần di sản đó sẽ được chia cho người giữ quyền thừa kế của cha hoặc mẹ.

Nếu thai nhi đã thành thai và sống sau khi sinh, cháu sẽ được hưởng phần di sản mà người cha được hưởng nếu còn sống, theo quy định về thừa kế thế vị.

Trong trường hợp thai nhi đã thành thai nhưng chết trước khi sinh ra, phần di sản thừa kế của người cha sẽ được chia cho những người khác được hưởng thừa kế theo quy định. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi thừa kế được xác định công bằng, dựa trên quy định cụ thể và tính hợp pháp của mỗi trường hợp. Đối với thai nhi, do chưa đủ tuổi để có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, quản lý di sản thừa kế của chúng sẽ do người giám hộ quản lý cho đến khi chúng trở thành người trưởng thành với đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (933 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo