Có chứng minh nhân dân 10 số không? Đây là câu hỏi rất được quan tâm, bởi chứng minh dân là một loại giấy tờ vô cùng quan trọng đối với tất cả mọi người. Câu hỏi này đặt ra không có gì quá xa lạ khi hiện nay vì chính sách mới, chứng minh nhân dân đã được điều chỉnh thay đổi sao cho phù hợp nhất. Vậy câu trả lời cho câu hỏi trên như thế nào? Mời các bạn cùng đọc bài viết sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé.
1. Chứng minh nhân dân
Chứng minh nhân dân (CMND) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và xác nhận về thông tin cơ bản, đặc điểm nhận dạng và lai lịch của người được cấp.
Trước đây, khi cả nước vẫn còn cấp CMND, Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định, Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND theo quy định.
2.Thông tin trên CMND gồm những gì?
Hiện tại, thẻ CMND của công dân Việt Nam có các đặc điểm sau:
– Hình chữ nhật, kích thước 85,6 mm x 53,98 mm, 2 mặt in hoa văn màu xanh nhạt, được ép nhựa trong.
– Thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.
– Thông tin mặt trước:
- Bên trái gồm hình Quốc huy đường kính 14 mm; ảnh cỡ 20×30 mm của người được cấp CMND; thời hạn của CMND (có giá trị đến…).
- Bên phải: chữ “GIẤY CHỨNG MINH NHÂN DÂN” (in hoa, màu đỏ), số CMND, họ và tên khai sinh, ngày sinh, giới tính, nguyên quán, nơi thường trú… của người được cấp CMND.
– Thông tin mặt sau:
- Trên cùng là thông tin về dân tộc và tôn giáo.
- Bên trái gồm 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải.
- Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhận dạng, ngày tháng năm cấp CMND, chức danh người cấp, ký tên và đóng dấu.
Lưu ý: Hiện nay vẫn đang lưu hành song song giữa CMND 9 số (như nội dung bên trên) và CMND 12 số (phát hành thí điểm khoảng năm 2013 – 2014). Mẫu này sau đó đã được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân.
3.Chứng minh nhân dân có phân loại hay không?
Tính đến thời điểm hiện tại, có 3 loại giấy chứng minh nhân dân :Một là chứng minh 9 số, hai là chứng minh 12 số và ba là căn cước công dân.
3.1. CMND 9 số
- Mặt trước:
- Bên trái từ trên xuống là hình Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 1,9cm; ảnh của người được cấp CMND cỡ 3 x 4 cm; thời hạn giá trị sử dụng CMND.
- Bên phải từ trên xuống: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ "Chứng minh nhân dân" (màu đỏ); số; họ tên khai sinh; giới tính; tên thường gọi; sinh ngày, tháng, năm; nguyên quán; nơi thường trú.
-Mặt sau :
- Bên trái: Có 02 ô, ô trên vân tay ngón trỏ trái, ô dưới vân tay ngón trỏ phải.
- Bên phải từ trên xuống: Họ tên bố; họ tên mẹ; đặc điểm nhận dạng; ngày, tháng, năm cấp; chức danh người cấp ký tên và đóng dấu.
3.2. CMND 12 số
CMND 12 số được cấp lần đầu tiên năm 2012, cũng là lần đầu tiên ảnh của công dân được in trực tiếp trên thẻ, có mã vạch 2 chiều. Thời điểm này CMND được bổ sung trường thông tin tên cha, mẹ đẻ ở mặt sau.
Cụ thể, CMND có hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng 53,98 mm, hai mặt in hoa văn màu xanh trắng nhạt.
- Mặt trước:
- Bên trái, từ trên xuống: Hình Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm).
- Bên phải, từ trên xuống: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ ''Chứng minh nhân dân'' (màu đỏ); số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú.
- Mặt sau:
- Trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 02 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải.
- Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng; họ và tên cha; họ và tên mẹ; ngày, tháng, năm cấp CMND; chức danh người cấp; ký tên và đóng dấu.
3.3.Căn cước công dân
Theo Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 01/01/2016: Trong thời gian sắp tới, toàn bộ Chứng minh nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân. Thời hạn phổ cập thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc do thủ tướng chính phủ chỉ đạo là 01/01/2020. Đồng thời, sắp tới công dân sẽ được cấp đổi thẻ Căn cước công dân theo mẫu mới có gắn chip theo quy định mới. Tuy nhiên, trong thời gian chuyển đổi này, công dân vẫn được phép sử dụng chứng minh nhân dân để thực hiện các giao dịch (nếu còn hạn).
Mỗi người chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân (CMND) và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục cấp đổi, cấp lại nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp – theo khoản 4 mục I Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13).
Tuy nhiên, trường hợp đổi CMND do thay đổi nơi đăng ký thường trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác thì số CMND 9 số có sự thay đổi (do 02 số đầu của CMND là mã tỉnh, thành phố nơi cấp).
Đồng thời, khi đổi CMND từ 9 số sang 12 số hoặc thẻ Căn cước công dân thì số CMND sẽ được thay bằng số mới có 12 số (Đổi từ CMND 12 số sang thẻ Căn cước công dân sẽ vẫn giữ nguyên số cũ).
Như vậy, số CMND sẽ thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cấp đổi CMND 9 số (sang CMND 9 số mới) do chuyển hộ khẩu ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cấp đổi từ CMND 9 số sang CMND 12 số;
- Cấp đổi từ CMND 9 số sang thẻ Căn cước công dân.
Từ ngày 01/01/2016, dừng cấp CMND 12 số và chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Theo đó, hiện nay, chỉ còn cấp CMND 9 số (tại 47 tỉnh, thành) và thẻ Căn cước công dân (tại 16 tỉnh, thành), dự kiến từ ngày 01/01/2020 sẽ thực hiện cấp Căn cước công dân trên cả nước.
Nội dung bài viết:
Bình luận