Trả lời:

Căn cứ Điều 48 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về thủ tục đăng kí lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi như sau:

Điều 48. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi

1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trong trường hợp đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.

2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký lại”.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

3. Khi đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi được ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch đó.

Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên.Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.

Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký lại việc sinh. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.

4. Khi đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi, các bên đương sự phải có mặt. Quan hệ hôn nhân, quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi được công nhận kể từ ngày đã đăng ký kết hôn hoặc đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây.

 

Căn cứ Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch 
... 
13. Khoản 1 và khoản 2 Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau: 

“1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có); trong trường hợp không có bản sao giấy tờ hộ tịch, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ hộ tịch không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.

Căn cứ mục 7, Thông tư 01/2008/TT-BTP như sau:

7. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi 

a) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không có căn cứ để xác định được đương sự đã đăng ký hộ tịch, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ xác nhận về việc sổ đăng ký hộ tịch của năm đó không còn lưu trữ; trong trường hợp việc hộ tịch trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận. Xác nhận về việc sổ hộ tịch không còn lưu trữ được thay cho xác nhận đương sự đã đăng ký hộ tịch. 

Hướng dẫn này cũng được áp dụng đối với trường hợp đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, mà việc hộ tịch trước đây đã được đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 

b) Trong trường hợp người đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây, thì không cần phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch. 

c) Trong trường hợp đương sự có bản chính Giấy khai sinh, nhưng Sổ đăng ký khai sinh trước đây không còn lưu trữ hoặc việc đăng ký khai sinh trước đây không ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, mà đương sự có yêu cầu đăng ký lại, thì cũng được giải quyết tương tự như đối với trường hợp đăng ký lại, mà đương sự có bản sao Giấy khai sinh đã cấp hợp lệ trước đây. 

Nội dung khai sinh được ghi theo nội dung của Bản chính Giấy khai sinh mà đương sự xuất trình. Sau khi đăng ký lại và cấp bản chính Giấy khai sinh mới, bản chính Giấy khai sinh cũ phải được thu hồi và lưu vào hồ sơ.

Trong tình huống khi mẹ bạn mất bản sao giấy tờ hộ tịch và cần phải xin cấp lại giấy khai sinh, quy trình thủ tục có một số bước cụ thể mà bạn cần phải thực hiện. Đầu tiên, nếu không có bản sao giấy tờ hộ tịch, mẹ bạn sẽ phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan. Trong trường hợp này, không yêu cầu có chứng nhận của UBND cấp xã hoặc phường về việc đã đăng ký khai sinh trước đó.

Đối với thủ tục, mẹ bạn cần điền Tờ khai theo mẫu quy định và xuất trình bản sao giấy khai sinh đã cấp hợp lệ trước đó. Trong trường hợp giấy khai sinh cũng bị mất, mẹ bạn sẽ thay thế bằng việc tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ đăng ký khai sinh không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.

Khi đã đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh. Sau đó, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ ký và cấp cho người đăng ký một bản chính giấy khai sinh. Điều này đồng nghĩa với việc quá trình xin cấp lại giấy khai sinh đã được hoàn tất và giấy tờ mới đã được cấp phát.

Đối với các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện đăng ký lại việc sinh, nếu có, chúng sẽ được thu hồi và lưu vào hồ sơ. Quá trình này nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin trong hồ sơ cũng như giấy tờ mới được cấp.

Nếu có sự cần thiết, quy trình có thể yêu cầu xác minh, và trong trường hợp này, thời hạn xác minh sẽ không kéo dài quá 5 ngày. Điều này nhằm đảm bảo sự nhanh chóng và hiệu quả trong quá trình xử lý thủ tục.

Tóm lại, quá trình xin cấp lại giấy khai sinh cho mẹ bạn tương đối chi tiết và yêu cầu sự chủ động và chính xác từ phía người đăng ký. Các bước được thực hiện có mục đích chính là bảo đảm tính hợp pháp và chính xác của thông tin trong giấy tờ mới được cấp.

2. Hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong cấp lại giấy khai sinh?

Hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong cấp lại giấy khai sinh

Hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong cấp lại giấy khai sinh

Kính gửi luật sư,

Tôi là Tống Thị Hằng, và tôi viết thư này để tìm kiếm sự tư vấn của quý vị về một vấn đề phức tạp liên quan đến giấy khai sinh của tôi và vấn đề điều chỉnh thông tin trên nó.

Tính đến thời điểm này, tôi đang phải đối mặt với một tình huống rối ren liên quan đến tên và ngày sinh trong giấy khai sinh của tôi. Theo thông tin trong giấy khai sinh cấp năm 1996, tôi là Tống Thị Hằng, sinh ngày 26/03/1990, và bố tôi là Tống Văn Lãm, sinh năm 1957, còn mẹ tôi là Tống Thị Dung, sinh năm 1961.

Gần đây, tôi đã quyết định điều chỉnh tên của bố mình từ Tống Xuân Lãm thành Tống Văn Lãm và xin cấp lại bản gốc giấy khai sinh, do giấy khai sinh cũ đã quá cũ từ năm 1996. Tuy nhiên, khi tôi đến UBND xã nơi đăng ký trước đây, tôi nhận được một thông tin đáng bất ngờ. Cán bộ tư pháp tại đó thông báo rằng hồ sơ gốc của tôi từ năm 1996 không tồn tại, chỉ có hồ sơ đăng ký từ năm 1993.

Khi xem xét hồ sơ đăng ký năm 1993, tôi phát hiện ra rằng thông tin trong đó không khớp với giấy khai sinh cấp năm 1996 mà tôi giữ. Trong hồ sơ năm 1993, ngày sinh của tôi là 26/04/1990, không phải là 26/03/1990 như trong giấy khai sinh 1996. Ngoài ra, tên của bố tôi cũng khác nhau, là Tống Văn Lảm thay vì Tống Văn Lãm, và năm sinh của ông là 1956 thay vì 1957. Thậm chí, thông tin về mẹ tôi cũng có sự không khớp, với năm sinh là 1962 thay vì 1961.

Tôi đã cố gắng giải quyết vấn đề này bằng cách trình bày với cán bộ tư pháp huyện và đề xuất họ xác minh lại thông tin với UBND nơi cấp giấy khai sinh trước đây. Tuy nhiên, sau gần 2 tháng, tôi vẫn chưa nhận được câu trả lời cụ thể và chính xác từ họ.

Vấn đề này đang tạo ra nhiều khó khăn đối với tôi, đặc biệt khi tất cả các giấy tờ khác của tôi đều dựa vào thông tin trong giấy khai sinh năm 1996, với ngày sinh là 26/03/1990. Tôi không biết làm thế nào để giải quyết tình huống này một cách hiệu quả và chính xác.

Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư về cách thức và bước tiếp theo trong việc giải quyết vấn đề này. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hỗ trợ của quý vị.

Trân trọng

Trả lời:

Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì:

"Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch ...
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch."

Theo hướng dẫn của Điều 26 Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015, quy định rõ về việc sửa chữa sai sót trong quá trình đăng ký hộ tịch để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin. Quy tắc này có thể được áp dụng để giải quyết tình huống của bạn, đặc biệt là khi hồ sơ gốc của bạn từ năm 1996 không còn lưu giữ và hồ sơ 1993 không khớp với giấy tờ bạn đang sử dụng.

Khi có sai sót trong ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch phải thực hiện các bước nhất định. Phần sai sót sẽ được gạch bỏ, ghi sang bên cạnh hoặc lên phía trên, nhưng không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy xóa. Trong trường hợp bỏ trống trang sổ, công chức phải gạch chéo vào trang bỏ trống.

Cột ghi chú của Sổ hộ tịch cần phải rõ ràng về nội dung sửa chữa sai sót, kèm theo ngày, tháng, năm sửa, và chữ ký của công chức thực hiện, ghi rõ họ, chữ đệm, tên. Công chức có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan sẽ kiểm tra và đồng ý bằng cách đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.

Tuy nhiên, quan trọng nhất, công chức không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong Sổ hộ tịch. Điều này giúp đảm bảo tính trung thực và chính xác của thông tin trong hồ sơ.

Vì vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể đề xuất cho công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra lại thông tin trong Sổ hộ tịch và thực hiện quy trình sửa chữa sai sót theo quy định của Thông tư 15/2015/TT-BTP. Bạn có thể đề cập đến thông tin chính xác về ngày, tháng, năm sinh và tên của bố mình để đảm bảo rằng thông tin được cập nhật chính xác và đầy đủ.

 

Căn cứ Điều 6 Nghị định 123/2015.NĐ-CP thì:

" Điều 6: Giá trị pháp lý của giấy khai sinh

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh."

Do bạn vẫn giữ bản chính giấy khai sinh đã được cấp lại vào năm 1996, điều này hợp pháp và có thể giúp giải quyết tình huống phức tạp hiện tại. Dù có mất hồ sơ gốc hay hồ sơ từ năm 1993 không khớp với thông tin trong giấy khai sinh hiện tại, nhưng với sự giữ lại bản chính giấy khai sinh năm 1996, bạn vẫn có khả năng sửa chữa để đưa thông tin về một hình ảnh chính xác và phù hợp.

Quy trình sửa chữa sẽ diễn ra trong thời hạn 3 ngày, bắt đầu từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Điều này áp dụng cho trường hợp thông tin cần được chỉnh sửa mà không cần xác minh thêm. Nếu trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn sửa chữa sẽ được kéo dài thêm, nhưng không quá 5 ngày.

Trong quá trình này, sự giữ lại của bạn về bản chính giấy khai sinh năm 1996 là yếu tố quan trọng giúp xác nhận tính hợp pháp và chính xác của thông tin. Các bước sửa chữa thông tin sẽ được thực hiện một cách cẩn thận và chính xác để đảm bảo rằng giấy khai sinh mới phản ánh đúng thông tin của bạn.

Đối với trường hợp cần xác minh, quy trình sẽ được thực hiện một cách cẩn thận và đầy đủ để đảm bảo tính chính xác. Thời hạn kéo dài không quá 5 ngày nhằm đảm bảo rằng việc xác minh được thực hiện một cách kỹ lưỡng mà không làm ảnh hưởng đến quy trình sửa chữa.

Tóm lại, với việc giữ lại bản chính giấy khai sinh năm 1996, bạn có đủ căn cứ pháp lý để yên tâm trong quá trình sửa chữa thông tin. Thời hạn ngắn và quy trình chính xác sẽ giúp bạn nhanh chóng có được giấy khai sinh mới với thông tin chính xác và hợp pháp.

3. Tư vấn về làm lại giấy khai sinh cho con ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi là mẹ đơn thân nên giấy khai sinh của con tôi bỏ trống tên bố. Nhưng vì 1 số lí do, bây giờ tôi muốn ghi tên bố cháu vào giấy khai sinh thì có được không? Nghĩa là tôi có thể làm lại giấy khai sinh cho cháu được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào ạ?
Kính mong Luật Minh Khuê hồi âm giúp ạ! Cảm ơn Luật Minh Khuê rất nhiều! 

Trả lời:

Qua những gì bạn trình bày thì hiện trong giấy khai sinh của con bạn trống phần tên cha, giờ bạn muốn trong giấy khai sinh của con bạn có tên cha của cháu thì người cha phải thực hiện những thủ tục được quy định tại điều 25 của Luật hộ tịch 2014

Điều 25 . Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Trong đó chứng cứ chứng minh là cha của con bạn là một trong các chứng cứ được quy định tại điều 11 của Thông tư 15/ 2015/TT-BTP 

Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 và khỏan 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

 

Những chứng cứ liên quan đến vụ án này sẽ phải được chúng ta thu thập và đưa ra, và những thông tin này sẽ phải được nộp tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi con bạn đang cư trú. Quá trình này là bước quan trọng để xác minh mối quan hệ và đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của thông tin liên quan đến con bạn.

Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận tất cả các chứng cứ và tờ khai, họ sẽ tiến hành quá trình xác minh để đảm bảo rằng con bạn thực sự là con của người yêu cầu. Nếu kết quả xác minh là chính xác, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các bước tiếp theo.

Trong trường hợp xác minh thành công, thông tin về mối quan hệ gia đình sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch, thể hiện rõ ràng và chính xác mối liên kết giữa con bạn và người yêu cầu. Điều này làm cho hồ sơ gia đình trở nên đầy đủ và chính xác hơn, đồng thời cung cấp một cơ sở pháp lý cho mối quan hệ này.

Không chỉ có vậy, thông tin còn sẽ được bổ sung vào giấy khai sinh của con bạn. Điều này là quan trọng để đảm bảo rằng giấy khai sinh của con bạn phản ánh đúng thông tin về gia đình và mối quan hệ. Việc này giúp tạo ra một hồ sơ đầy đủ và hợp pháp, có giá trị trong nhiều tình huống và góp phần xây dựng cơ sở pháp lý cho quan hệ gia đình.

Quá trình này đòi hỏi sự chặt chẽ và tỉ mỉ trong việc thu thập và xác minh thông tin. Điều này đảm bảo rằng mọi bước tiến hành đều tuân thủ quy định và đạt được mục tiêu chính là xác minh và cập nhật thông tin chính xác và hợp pháp.

Tóm lại, quá trình nộp chứng cứ và tờ khai đến Ủy ban nhân dân cấp xã, kèm theo quá trình xác minh và ghi chép thông tin vào Sổ hộ tịch và giấy khai sinh, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì hồ sơ gia đình chính xác và hợp pháp.

4. Tư vấn thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Mẹ tôi hiện tại bị mất giấy khai sinh nay muốn xin cấp lại. Mẹ tôi làm thủ tục viết tờ khai đăng ký lại việc sinh gửi về nơi quê nơi mẹ tôi sinh ra trước đây xin xác nhận. UBND xã đã xác nhận cho mẹ tôi như sau (UBND xã A xác nhận không còn lưu trữ sổ đăng ký hộ tịch năm 1950. Đề nghị quý ban xem xét tạo điều kiện giúp đỡ bà B - mẹ tôi).
Mẹ tôi mang tờ khai này, kèm theo giấy tờ liên quan như BHYT, sổ lương có ghi đầy đủ ngày sinh 1/7/1950 đến UBND nơi cư trú xin đăng ký lại việc sinh. Nhưng UBND nơi cư trú không đăng ký lại cho mẹ tôi mà yêu cầu mẹ tôi về quê yêu cầu UBND xã A phải xác nhận lại theo nội dung (UBND xã A xác nhận bà B sinh 01/7/1950 tại địa phương hiện tại UBND xã không còn lưu được sổ gốc vậy đề nghị với nơi cư trú đăng ký lại theo quy định)
Tôi muốn hỏi trường hợp của mẹ tôi như vậy đã đủ thủ tục để đăng ký lại việc sinh chưa? UBND nơi mẹ tôi cư trú làm như vậy có đúng không? Tôi xin chân thành cảm ơn. 

Trả lời:

"Điều 46. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi

Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại".

Căn cứ vào quy định này thì những trường hợp bản chính giấy khai sinh đã bị mất, hoặc hư hỏng không thể sử dụng được thì được đăng ký lại. Như vậy, trường hợp của mẹ chị là bị mất giấy khai sinh thì sẽ được cấp lại theo quy định của pháp luật. 

 

Các trình tự thủ tục để làm lại giấy khai sinh được quy định tại điều 48 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 13, Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 2/2/2012 của Chính phủ quy định như sau:

- Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình bản sao giấy khai sinh đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có); trong trường hợp không có bản sao giấy khai sinh, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ đăng ký khai sinh không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.

- Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy khai sinh. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện đăng ký lại việc sinh (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 3 ngày.

- Khi đăng ký lại việc sinh, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung của bản sao giấy khai sinh đó.

Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.

 

Phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký lại việc sinh. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; Quốc tịch hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.

Theo quy định tại điểm a, Điều 7, Thông tư số 01/2008/TT-BTP hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP có quy định:

"7. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi

a) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không có căn cứ để xác định được đương sự đã đăng ký hộ tịch, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ xác nhận về việc sổ đăng ký hộ tịch của năm đó không còn lưu trữ; ..."

Như vậy trường hợp của mẹ chị hoàn toàn có thể được cấp lại giấy khai sinh mới thì có thể làm thủ tục xin cấp lại tại UBND cấp xã hiện nay đang cư trú hoặc tại UBND cấp xã trước đây đã đăng ký xin cấp lại giấy khai sinh đều đúng theo quy định tại điều 47 nghị định 58/2005/NĐ-CP:

"Điều 47. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại".

FAQ các câu hỏi thường gặp

Q1: Tại sao người cao tuổi cần phải cấp lại giấy khai sinh?

A1: Người cao tuổi thường cần cấp lại giấy khai sinh để có một bản ghi chính xác về thông tin cá nhân, đặc biệt là khi họ gặp khó khăn trong việc duy trì và bảo quản các văn bằng từ quá khứ. Quá trình này giúp họ bảo vệ quyền lợi và hợp pháp hóa văn bằng cá nhân.

Q2: Làm thế nào để bắt đầu quá trình cấp lại giấy khai sinh cho người cao tuổi?

A2: Để bắt đầu, người cao tuổi cần liên hệ với UBND cấp xã nơi họ đang cư trú. Họ sẽ được hướng dẫn về quy trình, giấy tờ cần thiết, và các bước cụ thể để cập nhật thông tin trên giấy khai sinh.

Q3: Quy trình cấp lại giấy khai sinh có phức tạp không?

A3: Quy trình cấp lại giấy khai sinh có thể phức tạp tùy thuộc vào tình hình cụ thể và luật pháp địa phương. Tuy nhiên, nó thường bao gồm việc thu thập chứng cứ, xác minh thông tin và cập nhật vào Sổ hộ tịch. Thời hạn thực hiện có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần.

Q4: Người cao tuổi có thể nhờ người thân hoặc chuyên gia pháp lý hỗ trợ trong quá trình cấp lại giấy khai sinh không?

A4: Có, người cao tuổi có thể nhờ người thân hoặc chuyên gia pháp lý hỗ trợ trong quá trình cấp lại giấy khai sinh. Sự hỗ trợ này giúp đảm bảo rằng quy trình diễn ra mượt mà, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho họ trong quá trình thu thập và xác minh thông tin.