1. Tài sản hình thành trong tương lai
– Là tài sản (Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản, điều 163 Bộ luật Dân sự 2015.)
– Thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết;
– Bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm;
Theo Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm thì:
Tài sản hình thành trong tương lai gồm:
+ Tài sản được hình thành từ vốn vay;
Tài sản được hình thành từ vốn vay là những tài sản nhờ vay vốn để mua bán mà có được. Một số tài sản được coi là tài sản hình thành từ vốn vay ví dụ như: việc mua xe máy, xe ô tô trả góp, việc mua nhà ở có hỗ trợ hay nhà từ việc vay vốn…
+ Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm;
Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm được hiểu là những tài sản đang trong quá trình hình thành. Thông thường đối với những tài sản này là những tài sản đang trong quá trình lắp đặt, xây lắp ví dụ như chung cư đang xây dựng, xe máy ô tô đang lắp đặt…
+ Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật.
Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật là những tài sản phải được hoàn thiện, lắp đặt hay xây dựng xong được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất không được coi là tài sản hình thành trong tương lai, bởi lẽ quyền sử dụng đất chỉ được hình thành khi phần đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản đó mới được chuyển giao từ chủ thể này sang chủ thể khác. Do vậy quyền sử dụng đất không được coi là tài sản hình thành trong tương lai trong trường hợp này
2. Điều kiện để tài sản hình thành trong tương lai được giao dịch
- Điều kiện chung đối với tài sản
– Về nguyên tắc thì vật bảo đảm nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý và xác định được giá trị, số lượng tài sản của bên bảo đảm .
– Được cho, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp và các giao dịch khác.
– Tài sản không có tranh chấp, tức là tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý của bên bảo đảm. Trong văn bản lập riêng hoặc hợp đồng cầm cố, thế chấp, bên b ợc phép giao dịch (tức là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng ảo đảm phải cam kết với bên được bảo đảm về việc tài sản này không có tranh chấp và phải chịu trách nhiệm về cam kết của mình.
– Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì bên bảo đảm phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay.
- Điều kiện đối với tài sản hình thành trong tương lai.
Đối với tài sản hình thành trong tương lai thì ngoài điều kiện chung trên còn có một số yêu cầu sau: ( xuất phát từ đặc thù một số tài sản tại thời điểm giao dịch chưa thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm. Trong trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai thì khi bên bảo đảm có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm có các quyền đối với một phần hoặc toàn bộ tài sản đó. Đối với tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu mà bên bảo đảm chưa đăng ký thì bên nhận bảo đảm vẫn có quyền xử lý tài sản khi đến hạn xử lý)
Điều kiện đối với tài sản hình thành trong tương lai sẽ phân định tài sản ra thành hai nhóm chính bao gồm tài sản là đất đai, tài sản gắn liền với đất và tài sản là vật tư, hàng hóa. Đối với từng nhóm tài sản sẽ có những điều kiện cụ thể như sau:
– Trong trường hợp tài sản hình thành trong tương lai là đất, tài sản gắn liền với đất: Thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng có thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng cũng có thể là hợp đồng góp vốn, quyết định giao thuê đất. Cụm từ “giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng” theo quy định của pháp luật có nội dung tương đối rộng, không chỉ là giấy tờ “chứng nhận” quyền sở hữu, quyền sử dụng. Việc cung cấp đầy đủ cũng như có đầy đủ các giấy tờ này thì tài sản đó mới được coi là đủ điều kiện
– Đối với tài sản hình thành trong tương lai là vật tư, hàng hóa: Ngoài việc có đủ các điều kiện nêu trên thì phải có thêm là bên đảm bảo phải có khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo đảm. Đây là một trong những điều kiện thiết yếu để những tài sản hình thành trong tương lai là vật tư hàng hóa được công nhận là tài sản hình thành trong tương lai theo đúng quy định pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục giao dịch bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai
Chế định về tài sản hình thành trong tương lai phải được quy định lại thành một hệ thống các quy định riêng, cụ thể áp dụng cho tất cả các khâu của giao dịch bảo đảm như việc xác định tài sản, trình tự thủ tục giao kết hợp đồng, đăng kí giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản thế chấp. Và nó bao hàm được các nội dung chủ yếu như sau:
– Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản chưa được hình thành đầy đủ trong hiện tại nhưng trong tương lai, quyền sở hữu thuộc về bên thế chấp. Nếu tính cả vật đã hiện hữu thì nên giới hạn trong một số loại tài sản cụ thể, không áp dụng một cách phổ biến để phòng ngừa các giao dịch giả tạo. Vì vậy, không bao hàm các tài sản đã có giấy chứng nhận sở hữu và đã chuyển dịch quyền sở hữu theo hợp đồng có công chứng, chứng thực nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên theo quy định của pháp luật.
– Giao dịch bảo đảm về tài sản hình thành trong tương lai là loại giao dịch có điều kiện. Điều kiện đặt ra là quyền sở hữu của bên thế chấp được xác lập đối với toàn bộ tài sản thì giao dịch bảo đảm mới có hiệu lực.
– Phải phân biệt ra nhiều trường hợp khác nhau:
+ Trường hợp bên thế chấp đã nộp đủ tiền mua tài sản, tài sản đã hiện hữu đầy đủ, hợp đồng mua bán tài sản đã được thanh lý, nhà đã bàn giao nhưng chưa có giấy chứng nhận sở hữu. Trong trường hợp này, đã có cơ sở khẳng định quyền sở hữu của bên mua.
+ Nếu tài sản hình thành trong tương lai liên quan đến nhà thì giao dịch bảo đảm phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến bất động sản.
+ Mục đích vay vốn phải phục vụ trực tiếp cho việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản , tức là tài sản hình thành từ vay vốn.
4. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai
Tại Điều 8 trong Nghị định số 163/2006/NĐ-CP có quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai như sau:
“Trong trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai thì khi bên bảo đảm có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm có các quyền đối với một phần hoặc toàn bộ tài sản đó. Đối với tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu mà bên bảo đảm chưa đăng ký thì bên nhận bảo đảm vẫn có quyền xử lý tài sản khi đến hạn xử lý.”
Theo đó, việc đưa tài sản hình thành trong tương lai là tài sản hình thành trong tương lai thì bên bảo đảm sẽ có quyền sở hữu một phần hoặc có quyền sở hữu toàn bộ tài sản bảo đảm. Đây được coi là một trong những quyền lợi để bảo đảm cho bên bảo đảm. Vì tài sản đảm bảo là tài sản hình thành trong tương lai có những đặc điểm đặc thù riêng, do vậy khi đem tài sản này ra bảo đảm bên bảo đảm cần được có những quyền nhất định với tài sản đó.
Nội dung bài viết:
Bình luận