Cách xác định di sản thừa kế là một quá trình phức tạp và quan trọng, đòi hỏi sự kết hợp giữa lịch sử, văn hóa và pháp luật. Những gia tài được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác không chỉ là những di vật vật chất, mà còn là những giá trị tinh thần và bản sắc đặc biệt của một cộng đồng hoặc dòng họ. Trong quá trình này, không chỉ phải xác định giá trị vật chất mà còn phải giữ gìn và chuyển đồi những giá trị văn hóa, truyền thống một cách bền vững.
Bài viết này sẽ đưa bạn đến những khía cạnh quan trọng của việc xác định di sản thừa kế, từ những phương pháp pháp lý, quản lý tài sản đến những nỗ lực bảo tồn và phát triển di sản văn hóa. Hãy cùng nhau khám phá hành trình lưu giữ và kế thừa, nơi mà quá khứ và hiện tại giao thoa, tạo nên một bức tranh đầy sắc màu về văn hóa và bền vững.
Cách xác định di sản thừa kế
1. Khái niệm di dản thừa kế
Khái niệm về di sản thừa kế không chỉ là một khía cạnh pháp lý đơn thuần mà còn phản ánh nhiều chiều sâu sắc của đạo đức, xã hội, và kinh tế. Tính đa chiều này đã được những nghiên cứu pháp luật đưa ra, tạo nên một hình ảnh toàn diện về giá trị và vai trò của di sản trong xã hội.
Xét trên phương diện đạo đức - xã hội, di sản thừa kế không chỉ là những đồ vật vật chất, mà là sự chuyển giao bổn phận tiếp theo của người chết, nhằm gây dựng và chăm sóc cho tương lai của những người hưởng thừa kế. Điều này thể hiện lòng trung thành và tôn trọng đối với quá khứ và giữ gìn những giá trị gia đình.
Xét trên phương diện kinh tế, di sản thừa kế không chỉ là tài sản vật chất để sử dụng trong sản xuất và tiêu dùng mà còn là nguồn lực kinh tế quan trọng. Sự kế thừa này giúp duy trì và phát triển nền kinh tế gia đình, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phồn thịnh và ổn định.
Xét trên phương diện khoa học luật dân sự, di sản thừa kế không chỉ là tài sản của người chết để lại, mà còn là đối tượng của quan hệ dịch chuyển tài sản. Quy định của Điều 612 BLDS 2015 thể hiện sự công bằng và minh bạch trong việc xác định di sản, bảo vệ quyền lợi của người thừa kế.
2. Xác định di sản thừa kế:
Mục đích cuối cùng của việc xác định di sản thừa kế là đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình chuyển giao tài sản từ người chết cho người sống. Điều này đặt ra yêu cầu cao đối với quy trình xác định di sản, mà càng trở nên phức tạp khi liên quan đến các quy định về hôn nhân và gia đình.
Các văn bản pháp luật như BLDS 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đều quy định rõ các loại tài sản thuộc di sản thừa kế, từ đất đai, nhà cửa đến các quyền và giấy tờ có giá trị. Quy định này không chỉ là cơ sở pháp lý mà còn là công cụ quan trọng để giảm thiểu tranh chấp và đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế.
Tuy nhiên, trong quá trình này, cũng cần xem xét những thách thức và biến động của xã hội để cập nhật và điều chỉnh pháp luật, nhằm đảm bảo tính linh hoạt và thích ứng với những thay đổi trong cộng đồng và môi trường kinh tế. Chỉ thông qua quá trình xác định di sản thừa kế một cách đầy đủ và công bằng, chúng ta mới có thể bảo vệ và phát triển tốt nhất những giá trị của di sản cho thế hệ tiếp theo.
2.1. Di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết
Tài sản riêng của cá nhân là những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng và giá trị. Tài sản riêng của cá nhân có thể được hình thành từ các nguồn như thu nhập từ lao động sản xuất, kinh doanh, được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, thu nhập khác… Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu vật chất cho cuộc sống, sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật. Khi cá nhân chết đi, tài sản thuộc sở hữu riêng là bộ phận của di sản thừa kế.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng có thể được hình thành từ những nguồn sau:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đã chia là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (Nghị định số 126/2014/NĐ-CP), thì tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận được xác lập trước khi kết hôn.
Cách xác định di sản thừa kế
2.2. Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán[2]. Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác, bao gồm các loại sau:
a) Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng
Luật Hôn nhân và gia đình xác định thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân, trong đó vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung[3].
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản chung của vợ chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận được xác lập trước khi kết hôn.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân khi vợ chồng đã thực hiện việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản hình thành trong trường hợp vợ, chồng tự nguyện nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng là thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của BLDS đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Khi một bên chết trước thì về nguyên tắc, toàn bộ tài sản chung sẽ được chia đôi, một nửa thuộc sở hữu riêng của người còn sống, một nửa thuộc về di sản thừa kế của người đã chết.
b) Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với chủ thể khác
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác[4].
Sở hữu chung theo phần thường là việc góp vốn thông qua các hình thức khác nhau để mua sắm tài sản, sản xuất, kinh doanh chung hoặc các nhu cầu chung khác. Để xác định phần di sản của người đã chết trong khối tài sản chung cần phải thông qua việc định giá tài sản chung đó.
Câu hỏi thường gặp
-
Câu hỏi: Di sản thừa kế có thể bao gồm những yếu tố nào?
Câu trả lời: Di sản thừa kế không chỉ hạn chế ở tài sản vật chất như đất đai và tài sản vật lý, mà còn bao gồm các giá trị văn hóa, truyền thống, và kiến thức. -
Câu hỏi: Phương pháp pháp lý nào thường được sử dụng để xác định và bảo vệ di sản thừa kế?
Câu trả lời: Các phương pháp pháp lý bao gồm việc lập di chúc, quy định hợp đồng kế thừa và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, nhằm đảm bảo việc chuyển giao di sản diễn ra một cách công bằng và hợp pháp. -
Câu hỏi: Làm thế nào để bảo tồn di sản văn hóa trong quá trình thừa kế?
Câu trả lời: Bảo tồn di sản văn hóa đòi hỏi sự chú ý đặc biệt đến việc ghi chép, bảo quản và truyền đạt truyền thống, nghệ thuật và câu chuyện, cũng như việc giáo dục thế hệ trẻ về giá trị của di sản này. -
Câu hỏi: Làm thế nào cộng đồng có thể tham gia vào quá trình xác định và bảo tồn di sản thừa kế?
Câu trả lời: Cộng đồng có thể đóng góp thông tin lịch sử và văn hóa, tham gia vào quá trình ra quyết định và quản lý tài sản, cũng như thực hiện các dự án giáo dục và bảo tồn để tăng cường ý thức và cam kết của cộng đồng đối với di sản thừa kế.
Nội dung bài viết:
Bình luận