Cách viết đơn ly hôn như thế nào?

cach-viet-don-ly-hon-nhu-the-nao

Cách viết đơn ly hôn là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự cẩn trọng và tôn trọng từ cả hai bên. Trong xã hội ngày nay, việc đối mặt với thực tế không thể tiếp tục mối quan hệ hôn nhân đã đặt ra nhiều thách thức, và việc viết đơn ly hôn trở thành một phần quan trọng của quá trình này. Trong bối cảnh này, hiểu rõ cách viết đơn ly hôn là quan trọng để bảo đảm sự trôi chảy và công bằng trong quá trình chấp nhận và giải quyết mọi vấn đề. Hãy cùng tìm hiểu về cách thức và nguyên tắc cần tuân theo khi bắt đầu quá trình phá vỡ một liên kết hôn nhân.

 

1. Mẫu đơn ly hôn mới nhất 

Khi quyết định đường cùng cho mối quan hệ hôn nhân, việc bắt đầu quá trình ly hôn đôi khi bắt nguồn từ việc nắm vững quy trình và các mẫu đơn liên quan. Điều này không chỉ giúp đơn giản hóa quá trình mà còn đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của mọi bước đi. Dưới đây là một mẫu đơn ly hôn mới nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp luật và có thể được sử dụng làm điểm xuất phát cho quá trình ly hôn của bạn.

Nhấn để tải về Mẫu đơn ly hôn 1

Nhấn để tải về Mẫu đơn ly hôn 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN LY HÔN

 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN…

Tôi tên :....................................................... năm sinh :......................................................         

CMND (Hộ chiếu) số:: ................................ ngày và nơi cấp : ........................................ 

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc).................................................................................. 

Xin được ly hôn với: ..................................  năm sinh :...................................................... 

CMND (Hộ chiếu) số:................................ ngày và nơi cấp :............................................

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) ........................................................................................................      

 * Nội dung xin ly hôn: (A1)

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

 * Về con chung: (A2)

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

 * Về tài sản chung: (A3)

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

 .................. Ngày ........... tháng........... năm........

Người làm đơn

  ( tên - Ghi  họ  tên)

2. Tư vấn ly hôn khi vợ ngoại tình

Theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Khi đối mặt với tình huống ly hôn do vợ ngoại tình, việc quyết định về trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, và giáo dục con sau ly hôn trở nên phức tạp. Theo quy định của Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quyết định này có những điểm quan trọng như sau:

1. Quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn:

  • Cha mẹ vẫn giữ quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn theo quy định của pháp luật.

2. Thỏa thuận giữa vợ và chồng:

  • Vợ và chồng có thể thỏa thuận về việc trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau ly hôn. Trường hợp không thỏa thuận được, Tòa án sẽ quyết định căn cứ vào lợi ích của con.

3. Giao con cho người trực tiếp nuôi:

  • Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dựa trên quyền lợi và môi trường phát triển tốt nhất cho con. Đối với con từ 7 tuổi trở lên, nguyện vọng của con sẽ được xem xét.

4. Con dưới 36 tháng tuổi:

  • Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (ví dụ hai vợ chồng thỏa thuận để chồng nuôi con để đảm bảo tốt quyền và lợi ích cho con, đảm bảo điều kiện phát triển tốt nhất cho con) hoặc người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con như không có việc làm, việc làm không ổn định, không có đủ tiền, không đáp ứng được nhu cầu của việc nuôi con thì sẽ không được nuôi con.

Quan trọng nhất, quyết định của Tòa án sẽ được đưa ra để đảm bảo quyền lợi và phát triển tốt nhất cho con.

Đơn xin ly hôn

3. Thủ tục chuyển hộ khẩu sau khi ly hôn

Để thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu sau khi ly hôn, theo Điều 27 Luật cư trú 2006, bạn cần lưu ý các bước sau:

"Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.".

Vì vậy, Theo quy định pháp luật trên thì nếu muốn tách khẩu bạn phải được sự đồng ý của chủ hộ thì bạn mới tách khẩu được.

4. Căn cứ để tòa án cho ly hôn là gì?

Để đệ trình đơn ly hôn, Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình quy định rõ:

Theo đó, về căn cứ cho ly hôn, tại điểm a Mục 8 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP thì:

"a. Tòa án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt."

Tùy thuộc vào tình hình cụ thể, tòa án sẽ đưa ra quyết định về việc giải quyết ly hôn dựa trên những căn cứ này.

Quá trình ly hôn là một hành trình phức tạp, và sự hiểu biết về các quy định và quy trình có thể giúp bạn chuẩn bị tốt nhất cho những thách thức mà bạn có thể phải đối mặt.

5. Ai được quyền tiến hành thủ tục ly hôn?

Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..."

Dưới quy định của pháp luật, chồng bạn có đầy đủ quyền lợi để tiến hành việc ly hôn nếu có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ làm cho hôn nhân trở nên không thể duy trì, đạt đến mức tình trạng trầm trọng và không thể đạt được mục đích ban đầu của hôn nhân.

Quá trình ly hôn đơn phương đòi hỏi chồng bạn phải chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú để được giải quyết. Bộ hồ sơ này bao gồm:

  1. Đơn xin ly hôn đơn phương.

  2. Bản chính giấy đăng ký kết hôn của cả hai vợ chồng.

  3. Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của vợ chồng bạn.

  4. Bản sao có chứng thực chứng minh thư của vợ chồng bạn.

  5. Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con cái (nếu có).

  6. Giấy tờ liên quan đến tài sản nếu có tranh chấp về tài sản.

Đây là các bước cơ bản và giấy tờ cần thiết để tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật.

6. FAQ câu hỏi thường gặp

1. Câu hỏi: Tôi cần một mẫu đơn ly hôn, nơi tôi có thể tìm thấy nó?

Câu trả lời: Bạn có thể tìm thấy mẫu đơn ly hôn mới nhất tại các văn phòng luật sư, trực tuyến trên các trang web pháp lý uy tín, hoặc có thể yêu cầu từ các cơ quan chính phủ liên quan. Luôn đảm bảo rằng mẫu đơn bạn sử dụng đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp luật và được cập nhật.

2. Câu hỏi: Làm thế nào để giải quyết vấn đề khi vợ ngoại tình trong quá trình ly hôn?

Câu trả lời: Trong tình huống này, quan trọng nhất là tham khảo ý kiến của luật sư. Tùy thuộc vào quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể của bạn, việc thảo luận và thỏa thuận với vợ/chồng hoặc sử dụng sự hỗ trợ của tòa án có thể là cách tiếp cận tốt nhất. Đồng thời, giữ tinh thần bình tĩnh và tập trung vào lợi ích của con cái.

3. Câu hỏi: Thủ tục chuyển hộ khẩu sau ly hôn như thế nào?

Câu trả lời: Để chuyển hộ khẩu sau ly hôn, bạn cần đảm bảo có sự đồng ý của chủ hộ (nếu cùng chung chỗ ở). Sau đó, đến cơ quan có thẩm quyền với sổ hộ khẩu, phiếu báo thay đổi hộ khẩu và ý kiến đồng ý từ chủ hộ. Cơ quan này sẽ giải quyết thủ tục trong thời hạn bảy ngày làm việc.

4. Câu hỏi: Dựa vào điều gì mà tòa án quyết định cho ly hôn?

Câu trả lời: Tòa án sẽ quyết định cho ly hôn dựa trên Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ chủ yếu vào tình trạng trầm trọng của hôn nhân, sự không đạt được mục đích, và các hành vi gây hại nhau như không thương yêu, hành hạ, hoặc quan hệ ngoại tình. Quyết định cuối cùng sẽ đảm bảo lợi ích và phát triển tốt nhất cho các bên liên quan, đặc biệt là nếu có con cái.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo