Thực hiện theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch. Trong bài viết này, ACC sẽ hướng dẫn cách ghi Giấy xác nhận tình trạng độc thân mời bạn đọc tham khảo!

Hướng dẫn cách ghi giấy xác nhận độc thân
1. Giấy xác nhận độc thân là gì?
Giấy xác nhận độc thân hay được gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của một người là độc thân hay đang có vợ/chồng.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào nhiều mục đích, như: để kết hôn, để bổ túc hồ sơ giao dịch dân sự,... Trong giao dịch dân sự, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là căn cứ để xác định vấn đề liên quan đến tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng, vấn đề thừa kế,...
2. Hướng dẫn cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP về cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể như sau:
Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).
- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu.
Mục “Giấy này được cấp để:” phải ghi chính xác mục đích sử dụng và không được để trống. Ví dụ:
- Làm thủ tục mua bán nhà, đất đai.
- Bổ sung hồ sơ xuất khẩu lao động, du học.
- Làm thủ tục thừa kế đất đai.
- Làm thủ tục đăng ký kết hôn (Trường hợp này phải ghi rõ họ & tên, số CMND/Hộ chiếu của người chuẩn bị kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn).
3. Nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?

Nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu
Bạn có thể nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Giấy xác nhận độc thân) tại hai địa điểm sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú:
- Người nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận sẽ thu nhận hồ sơ và cấp Phiếu hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cán bộ tiếp nhận sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện thủ tục.
- Sau thời hạn quy định (thường là 03 ngày làm việc), người nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ để nhận Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú: Thủ tục nộp hồ sơ tương tự như tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
4. Câu hỏi thường gặp
Ai có thể được cấp Giấy xác nhận độc thân?
Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên đều có thể được cấp Giấy xác nhận độc thân, không phân biệt giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú.
Ai có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân?
Theo quy định hiện hành, UBND cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (hay còn gọi là Giấy xác nhận độc thân).
Cần chuẩn bị những gì để nộp hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận độc thân?
Để nộp hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận độc thân, bạn cần chuẩn bị:
- Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD) còn hiệu lực.
- Phiếu đề nghị cấp Giấy xác nhận độc thân (theo mẫu).
- Lệ phí cấp Giấy xác nhận độc thân.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Hướng dẫn cách ghi giấy xác nhận độc thân. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận